Chuyển đến nội dung chính

Commelinaceae : Họ Rau Trai (họ Thài lài)

Họ Rau Trai Commelinaceae có khoảng 60 loài ở Việt Nam gồm toàn các loài cỏ thân thảo mọng nước nên có khả năng tái sinh cao, nhổ gốc 1 cây rau Trai bỏ phơi khô cả tháng nhưng khi bỏ xuống chỗ đất ẩm là nó lại mọc rễ đâm chồi ngay. Hoa mấy cây họ rau Trai này thường nằm trong 1 cái lá bắc hình mo, ốp lại như cái vỏ sò.
Sau đây là 1 số loài tôi sưu tầm được hình ảnh :

1. Commelina bengalensis L. : Trai đầu rìu
Lá to hơi tròn, mép lá dợn sóng so với các loài Commelina khác có lá dài và nhọn đầu. 


hoa 



2. Commelina communis L. : Rau Trai thường, Thài lài 


hoa 


Loài Commelina communis và Commelina diffusa rất giống nhau, chỉ dễ phân biệt ở hình dạng tiểu nhụy : C.communis tiểu nhụy có buồng phấn hình chữ X còn C.diffusa thì tiểu nhụy có buồng phấn hình chữ V và có thêm 2 tiểu nhụy bất thụ màu đen rõ rệt.
C. communis hay gặp ở miền Bắc (theo nhận xét của tôi, chưa chắc đúng)


3. Commelina diffusa Burm. : Rau Trai thường, Thài lài trắng
Loài này gặp nhiều ở miền Nam khác với loài bên trên ở buồng phấn hình chữ V 



hoa 



4. Commelina longifolia Lam. : Trai nước, Trai lá dài
Loài Trai này mọc ven sông rạch, thân mập to và dài. Hoa cũng to hơn nhiều (D=1,5-2 cm) so với các loài Trai khác (D=1cm) 


hoa


5. Commelina paludosa Blume :  Trai nước

Hình cây chụp ở Hà Giang




6. Cyanotis arachnoidea C. B. Clarke. : Bích trai nhện 

hoa 



7. Cyanotis axillaris (L.) D. Don ex Sweet :  Bích trai nách




8. Cyanotis burmanniana Wight :  Bích trai Burmann



9. Callisia fragrans (Lindl.) Woodson  : cây Lược vàng
Loài cây ngoại nhập trồng làm cảnh nhưng nay được cho là có thể chữa bệnh


hoa



10. Floscopa glomeratus Hassk. : Đầu rìu chụm 
Hình chụp cây ven suối ĐàLạt

hoa 



11. Murdannia bracteata (C. B. Clarke) Kuntze ex. J. K. Morton : Cườm cườm, rau Rươi lá bắc 

hoa 



12. Murdannia gigantea (Vahl) G.Brückn. :  Trai trắng
Cây gặp ở núi Dinh, Bà Rịa



13. Murdannia japonica (Thunberg) Faden :  Trai Nhật
Cây gặp ở ven hồ Ba Bể, Bắc Cạn



14. Murdannia versicolor (Dalz.) Bruckner. : Lõa trai đổi màu
Cỏ nhỏ trong các bãi cỏ 



hoa 



15. 
Pollia secundiflora (Blume) Bakh. f. :  Bôn tạt
Cỏ gặp ở ven suối 




16. Rhopalephora scaberrima (Blume) Faden : Lõa trai nhám
Cây tìm thấy ở gần thác Datanla, Đà Lạt

Phát hoa

Hoa

Hình cây chụp ở Hà Giang


17. Tradescantia discolor L’Hérit. hoa Lẻ bạn, Lão bạng chi hoa (Lão-bạng = con sò), Sò huyết
(tên khác : Tradescantia spathacea Sw.


hoa 



18. Tradescantia pallida (Rose) Hunt. : Thài lài tím 


hoa 



19. Tradescantia zebrina Hort. ex. Bosse. : Hồng trai, Thài lài tía
(tên khác Zebrina pendula Schnizl., Tradescantia pendula (Schnizl.) D.R.Hunt

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ