Họ Súng (danh pháp khoa học: Nymphaeaceae) là một danh pháp thực vật để chỉ một họ trong thực vật có hoa. Hoa súng trắng là quốc hoa của Bangladesh. Đối với một số nền văn hóa phương Tây thì nó là loài hoa biểu tượng của những người sinh vào tháng 7.
Các loài súng sinh sống ở các khu vực ao, hồ và đầm lầy, với lá và hoa nổi lên trên mặt nước. Lá súng hình tròn, các chi Nymphaeavà Nuphar có lá bị khía chữ V nối từ mép lá tới phần cuống lá, nhưng chi Victoria lại có lá hoàn toàn tròn và không bị khía. Lá đơn, mọc cách. Hoa xếp xoắn vòng: lá đài 4 - 12 (thường 5 - 6) đôi khi có màu và lớn hơn cánh hoa như ở chi Nuphar. Cánh hoa nhiều, xếp lợp (ở chi Nuphar cánh hoa rất nhỏ và có dạng vảy). Nhị nhiều, xếp xoắn. Bộ nhụy gồm 5 - 35 lá noãn, hợp nguyên lá noãn với bầu thượng, trung hoặc hạ. Tổng cộng 4-6 chi và khoảng 60-80 loài (tùy theo hệ thống phân loại), phân bố rộng khắp thế giới. Ở Việt Nam có 3 chi là Nymphaea, Euryale và Barclaya với khoảng 5 loài.
Theo phân loại của nghề làm vườn thì các loài súng bao gồm 2 thể loại chính là: súng chịu rét và súng nhiệt đới. Các loài súng chịu rét chỉ nở hoa vào ban ngày còn các loài súng nhiệt đới có thể nở hoa vào ban ngày hoặc ban đêm cũng như là nhóm duy nhất có chứa các loài súng với hoa có màu xanh lam.
Khả năng tồn tại của hạt súng theo thời gian là rất dài, vào khoảng 2000 năm.
Hoa súng có thể có mùi thơm (chẳng hạn loài súng thơm Nymphaea odorata). Hiện nay tồn tại khoảng vài trăm giống hoa súng khác nhau.
Họa sĩ người Pháp Claude Monet đã có một loạt các tranh vẽ về cây và hoa súng.
- Barclaya Wall., 1827: Biện/biệt liên
- Barclaya longifolia Wall.
- Barclaya kunstleri (King) Ridl.
- Barclaya motleyi Hook.f.
- Barclaya rotundifolia Hotta
- Euryale Salisb., 1805: 1 loài tên gọi là khiếm thực (Euryale ferox)
- Khiếm thực (danh pháp hai phần: Euryale ferox) là loài duy nhất trong chi Euryale. Hiện tại, nó là loài thực vật có hoa được phân loại trong họ Súng (Nymphaeaceae), mặc dù đôi khi được coi là một họ khác biệt có danh pháp Euryalaceae. Không giống như các loài khác trong họ Súng, các hạt phấn hoa của Euryale có ba nhân[1].
- Nuphar Sm. in Sibth. & Sm., 1809: Khoảng 10-15 loài bình bồng thảo là số lượng được nhiều hệ thống phân loài chấp nhận nhất, nhưng có thể dao động từ 1-25 loài.
Species[edit]
- Nuphar advena (Aiton) W.T.Aiton –Spatterdock
- Nuphar japonica DC.
- Nuphar lutea (L.) Sm. – Yellow water-lily (type species)
- Nuphar microphylla (Pers.) Fernald
- Nuphar polysepala Engelm.
- Nuphar pumila (Timm) DC. – Least water-lily
- Nuphar saggitifolia (Walter) Pursh
- Nuphar variegata Engelm. ex Durand – Variegated pond-lily
Hybrids[edit]
- Nuphar × rubrodisca Morong (N. microphylla × N. variegata)
- Nuphar × saijoensis (Shimoda) Padgett (N. japonica × N. pumila)
- Nuphar × spenneriana Gaudin (N. lutea × N. pumila)
- Nymphaea L., 1753: Khoảng 48-50 loài
- Nymphaea alba – white water-lily (type species)
- Nymphaea amazonum – Amazon water-lily
- Nymphaea ampla – dotleaf water-lily
- Nymphaea blanda
- Nymphaea caerulea – blue Egyptian lotus
- Nymphaea calliantha
- Nymphaea candida
- Nymphaea capensis – Cape blue water-lily
- Nymphaea colorata
- Nymphaea conardii – roundleaf water-lily
- Nymphaea elegans – tropical royalblue water-lily
- Nymphaea fennica
- Nymphaea flavovirens
- Nymphaea gardneriana
- Nymphaea gigantea – giant water-lily
- Nymphaea glandulifera– sleepingbeauty water-lily
- Nymphaea heudelotii
- Nymphaea jamesoniana – James' water-lily
- Nymphaea leibergii – Leiberg's water-lily
- Nymphaea lotus – Egyptian white water-lily
- Nymphaea lotus f. thermalis
- Nymphaea macrosperma
- Nymphaea mexicana – yellow water-lily
- Nymphaea micrantha
- Nymphaea nouchali – blue lotus
- Nymphaea odorata – fragrant water-lily
- Nymphaea pubescens – red water-lily
- Nymphaea rubra – India red water-lily
- Nymphaea rudgeana
- Nymphaea stuhlmannii
- Nymphaea sulfurea
- Nymphaea tetragona – pygmy water-lily
- Nymphaea thermarum
- Nymphaea violacea
- Ondinea Hartog, 1970
- Victoria Lindl., 1837: Khoảng 2-3 loài
Nhận xét
Đăng nhận xét