Chuyển đến nội dung chính

Cyperaceae - Họ Lác (họ Cói)




Họ Lác có 28 chi với gần 400 loài ở VN, chiếm một phần khá nhiều trong các loại cỏ thường gặp, việc phân biệt các loài này có nhiều khó khăn bởi vì nó rất giống nhau, các tài liệu mô tả cũng không đồng nhất

1. Cyperus alternifolius L. ssp. flatbelliformis (Rottb.) Kuk., Cyperus involucratus Poiret.: Thủy trúc,  Lác dù.





2. Cyperus amabilis Vahl. : Cú dễ thương





3. Cyperus babakans Steud. : Lác dày




4. Cyperus casteneus Willd. : Cú rơm, Cói hạt dẻ




5. Cyperus compactus Retz. : Lác ba đào






6. Cyperus compressus L. : Cú dẹp




7. Cyperus difformis L. : Cỏ Tò ty, cỏ Chao





8. Cyperus digitatus Roxb. : Udu tia, Lác tia, Cói bàn tay






9. Cyperus distans L. : Udu thưa, Cói bông cách






10. Cyperus elatus L. : U du, Cói mào




11. (?) Cyperus entrerianus Boeckl. : Cú dẹp
Loài Cyperus này thấy mọc khá nhiều (vùng Sàigòn) nhưng sao tra cứu không thấy tương ứng với loài nào trong sách Cây cỏ VN (?!), tên latin này được tìm trên internet với hình ảnh so sánh gần giống nhất với mẫu cây, không biết có đúng không, có bác nào ở Khoa Nông nghiệp biết chính xác tên loài xin đính chính giúp. Mô tả thêm chi tiết : Cỏ mọc thành bụi cao 30-50cm, trục phát hoa nhám, có 3 cạnh tà.






12. Cyperus exaltatus Retz. : Udu cao






13. Cyperus halpan L. : Cú cơm, Cói đất chua




14. Cyperus imbricatus Retz. : Udu kết lợp
Loài này và C. elatus khá giống nhau, nhưng ở C. imbricatus hoa không dày bằng và đặc điểm tán 2 lần kép.




15. Cyperus iria L. : Cú rận, Cói gạo






16. Cyperus javanicus Houtt. : Udu, Lác Java 
Loài U du thường gặp vùng nước có triều, lá rất bén




17. Cyperus malaccensis Lam. : Lác nước, Cói nước
Loài Lác thường gặp trên bãi lầy đất hoang




18. Cyperus paniceus (Rottb.) Boeck. var. roxburghianus (C.B. Cl.) Kuk. : Udu kê




19. Cyperus papyrus L. : Lác giấy
Cây nhập trồng làm cảnh




20. Cyperus polystachyos Rottb. : Cú ma




21. Cyperus pulcherrimus Willd. ex Kunth. : Lác đẹp
Cây này hình mô tả trong sách Cây cỏ VN không giống như trên các trang web khác?




22. Cyperus pumilus L. : Cú nhỏ




23. Cyperus pygmaeus Rottb. : Cú lùn
Loài này mới nhìn giống như Kyllinga, xem kỹ hoa thì là Cyperus




24. Cyperus rotundus L. : Cỏ Cú, Hương phụ
Cỏ mọc phổ biến bãi cỏ khắp nơi




25. Cyperus sulcinux C.B. Cl. : Cú trái có rãnh




26. Cyperus trialatus (Boeck.) Kern. : Lác 3 cánh 
1.  Bulbostylis barbata (Rottb.) C.B. Cl. :  Cỏ Chát, Bờm râu





2.  Bulbostylis puberula (Poir.) C.B. Cl. :   Bờm lông





3.  Eleocharis geniculata  (L.) R. & Sch. : Năn gối 





4.  Eleocharis parvula (R. & Sch.) Link ex Pl. : Năn nhỏ, Năn chỉ
Cây mọc vùng nước mặn ven biển (hình chụp cây ở mũi Cà Mau)





5. Eleocharis spiralis (Rottb.) Roem. & Schult. : Năng xoắn
Loài Năn này hay đi đôi với Cỏ Scirpus littoralis vùng nước lợ, nước có triều.


6. Fimbristylis aestivalis (Retz.) Vahl. : Mao thư thu, Cỏ Quăn, Cói quăn hè





7. Fimbristylis dipsacea (Rottb.) C.B. Cl. : Mao thư nhím, Cói quăn nhím





8. Fimbristylis ferruginea (L.) Vahl. : Mao thư sét





9. Fimbristylis griffithii  Boeck. : Mao thư Griffith



10. Fimbristylis microcarya F.v. Mueller. : Mao thư trái nhỏ





11. Fimbristylis miliacea (L.) Vahl. : Cỏ Chát, cỏ Tò te





12. Fimbristylis schoenoides (Retz.) Vahl. : Mao thư nghiêng, Cói quăn quả cánh





13.  Fimbristylis sericea  (Poir.) R. Br. : Mao thư tơ

Cỏ trên đồi cát Phan Thiết





14.  Fimbristylis sieberriana Kunth. : Mao thư Sieber




15.  Fuirena umbellata Roth. :  Cỏ đắng tán





16.  Kyllinga alata Nees. :  Bạc đầu cánh





17.  Kyllinga brevifolia Rottb. :  Bạc đầu lá ngắn



18.  Kyllinga nemoralis (J.R. & G. Forst.) Dandy ex Hutch. & Dalz. : cỏ Bạc đầu





19.  Kyllinga polycephala Willd. ex Kunth. : Bạc đầu nhiều đầu




20.  Lepironia articulata (Retz.) Domin. :  Bàng
Cỏ Bàng dùng để đan đệm, chiếu, túi bao bì





21. Rhynchospora corymbosa (L.) Britton : Chủy tử tản phòng, Chủy tử tán




22. Rhynchospora longisetis  R. Br. : Chủy tử tơ dài




23. Scirpus grossus L.f. :  Lác hến, Đưng, Cói dùi thô
Loài Lác mọc hoang khá nhiều bãi lầy ven sông, trông rất giống với Cyperus malaccensis (Cói, Lác nước), nhưng hoa khác hẳn.





24. Scirpus littoralis Schrab. : Hến biển, Năn tượng
Cỏ mọc hoang rất nhiều vùng nước lợ (Rừng Sát, Cần Giờ)





25. Scirpus mucronatus L. : Hoàng thảo mũi, Cói dùi mũi


26. Scirpus subcapitatus Thwaites var. subcapitatus Robin. : Hoàng thảo năng





Chi Scleria : Đưng, Cương

27. Scleria oblata  S. T. Bl. :  Cương rộng, Cỏ Mây





28.  Scleria terrestris (L.) Fassett. : Cương đất, Đưng đất





29. Scleria sp. : loài chưa biết, hình mẫu chụp tại Fansipan, chỗ đất ẩm cao độ khoảng 2000m, không tìm thấy giống loài nào mô tả trong sách.






Chi Carex : Cói túi, Kiết
Cỏ dạng bụi, sống lâu năm, có khoảng 100 loài ở VN, mọc ở vùng núi,

30. Carex lindleyana Nees. : Kiết Lindley
Cỏ gặp ở Bảo Lộc





2 mẫu sau đây chụp tại Fansipan
31. Carex setulifolia Nelmes. : Kiết cần





32. Carex verticillata Zoll. & Moor. : Kiết vòng


Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ