Đây là một họ lớn trong giới thực vật với khoảng 3000-4000 loài trên thế giới chia ra nhiều họ phụ. Ở Việt Nam theo sách Cây cỏ VN thì có hơn 170 loài chính (trong mỗi loài như là hoa Hồng lại có nhiều giống khác nhau).
Sau đây là một số loài :
Họ phụ Maloideae
1. Pyrus pyrifolia (Burm. f.) Nakai. : Lê
... Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.... (Kiều)
2. Stranvaesia davidiana Dec. : Tần hoa, Dã mộng hoa
Cây ở Sapa
Họ phụ Prunoideae
3. Prunus cerasoides D. Don. : Mai Anh đào
Hoa Anh đào Đà Lạt, trái chín đỏ mọng trông cũng ngon lắm nhưng cắn vào thì đắng nghét. Mùa hoa nở rộ thường sau Tết dương lịch một tuần, mấy cái lễ hội hoa ở ĐL dịp Noel hay quảng cáo vào mùa hoa Anh đào là sạo!
4. Prunus persica (L.) Batsch. : Đào
Hoa Đào ngày Tết, thường là loài có cánh kép.
Còn loài Đào cánh đơn thường trồng để lấy trái ăn (trái Đào lông)
5. Prunus mume Sieb. & Zucc. : Nhất chi mai
Cây trồng làm cảnh, thường thấy dạng bụi nhỏ.
6. Prunus salicina Lindl. var. salicina : Mận (ĐàLạt, miền Bắc)
Loại Mận tím trái giống trái táo nho nhỏ, ăn chua hơi đắng. (Phân biệt với cây Mận miền Nam thuộc họ Myrtaceae mà tiếng miền Bắc gọi là quả Roi)
Họ phụ Rosoideae :
7. Fragaria nilgerrensis Schlecht. ex Gray. : Dâu tây rừng
Cây mọc hoang dại ở Sapa
trái không biết có ăn được hay không
8. Fragaria chiloensis Duch. : Dâu tây
cây Dâu tây thường ăn trái
9. Potentilla kleiniana Wight. & Arn. : Cỏ chét ba
tên khác Potentilla sundaica (Blume.) Kuntze.
Cỏ hoang dại ở Sapa
10. Rosa chinensis Jacq. : Hoa Hồng
Hoa Hồng thì có quá nhiều giống khác nhau.
11. Rosa multiflora Thunb. : Hồng leo, Tầm xuân
Thường trồng leo hàng rào ở Đà lạt
cũng hay gặp loài có cánh đơn
12. Rubus alceaefolius Poiret. : Mâm xôi, Đùm đũm
Cây hay gặp ven rừng, chùm trái chín đỏ cam như mâm xôi gấc, ăn được, chua chua
13. Rubus niveus Thunb. : Dum tuyết, Ngấy tuyết
Cây dại ven rừng, thân cành cây này có 1 lớp phấn trắng, trái chín cũng giống cây Mâm xôi, ăn được.
14. Rubus obcordatus (Franch.) Thuan. : Dum tim, Ngấy lá tim
Cây dại ven rừng, lá có đầu tà lõm vào hình tim ngược.
15. Rubus rosaefolius J.E. Sm. : Dum lá hường
Nhận xét
Đăng nhận xét