Cây rau mương
Tên khoa học: Ludwigia hyssopifolia (G. Don) Exell
Tên cũ: Jussiaea linifolia, Ludwigia linifolia Poir. Jussiaea fissendocarpa Haines, Fissendocarpa linifolia Bennett, Jussiaea hyssopifolia G. Don.
Họ: Onagraceae
Bộ: Myrtales
- English: water primrose
Cây Rau Mương thon
1.- Tên khoa học: - Ludwigia hyssopifolia (G. Don) Exell
- Tên cũ: Jussiaea linifolia, Ludwigia linifolia Poir. Jussiaea fissendocarpa Haines, Fissendocarpa linifolia Bennett, Jussiaea hyssopifolia G. Don.
- Family: Onagraceae, bộ: Myrtales
- English: water primrose
..
(hình 1: Dạng thân, lá, đính hoa).................(hình 2: Hoa Rau Mương thon)
- Phân bố: L. hyssopifolia xuất hiện ở các nơi đất ẩm, ở cao độ dưới 1.500 m, trên đất sét và thịt pha sét của vùng trồng lúa, rau và hoa màu, từ Lào Cai đến ĐBSCL (PHHộ, 1999). Gặp ở Phi Châu, Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á, Châu Mỹ Latin và Úc châu.
- Đặc tính thực vật: Cỏ hằng niên, đôi khi cao đến 3 m và có hoá gổ ở gốc thân. Khi ngập nước, rễ vươn dài, chứa không khí giúp chịu ngập (CPC, 2003). Thân có nhiều nhánh, thường cao 0,25-0,6 m. Phiến lá 0/ lông, dẹp (1-1,5 x 4-8 cm), mang 8-9 cặp gân phụ. Hoa cô độc, nhỏ (dài 2,5 cm), 4 cánh vàng, 8 tiểu nhuỵ, bầu noãn hạ. Trái là nang (dài 2-3 cm)(PHHộ, 1999, q.II/68 ). Hột nhỏ, thuông dài ở các trái bên dưới (0,7-0,85 mm) hoặc bầu dục ở các trái trên (0,35-0,5 mm)
Thân, lá dùng trị tiêu chảy, kiết lỵ (PHHộ, 1999).
Rau Mương là cây chỉ thị (indicator plant) trên đất nghèo dinh dưỡng, thiếu lân (P) (lá có màu xanh tím), hoặc pH hơi thấp (4-4,5) (thân thấp, lá nhỏ, hẹp, màu tím đỏ đến đỏ).
Cần chú ý phân biệt Rau Mương thon với 2 phụ loài (subspecies) Rau Mương tương cận (thuộc loài L. octovalvis):
- Rau Mương lông: L. octovalvis spp. sessilifolia (Michx.) Raven (west indian loosestrife): Thân có lông đứng, lá nhiều lông ở 2 mặt. Dùng đắp trị vết thương (do đứt, sưng), chứa chất chống virus (in-vitro).
- Rau Mương đứng: L. octovalvis spp. octovalvis (Michx.) Raven (common willow herb): Thân có lông nằm, thưa, hoặc 0/ lông. Dùng trị kiết lỵ, lãi (giun), đầy hơi và có tác dụng lợi tiếu (PHHộ, 1999).
(Ảnh do Ô. Xê chụp chắc là cây Rau Mương thon)
Tên khoa học: Ludwigia hyssopifolia (G. Don) Exell
Tên cũ: Jussiaea linifolia, Ludwigia linifolia Poir. Jussiaea fissendocarpa Haines, Fissendocarpa linifolia Bennett, Jussiaea hyssopifolia G. Don.
Họ: Onagraceae
Bộ: Myrtales
- English: water primrose
Cây Rau Mương thon
1.- Tên khoa học: - Ludwigia hyssopifolia (G. Don) Exell
- Tên cũ: Jussiaea linifolia, Ludwigia linifolia Poir. Jussiaea fissendocarpa Haines, Fissendocarpa linifolia Bennett, Jussiaea hyssopifolia G. Don.
- Family: Onagraceae, bộ: Myrtales
- English: water primrose
..
(hình 1: Dạng thân, lá, đính hoa).................(hình 2: Hoa Rau Mương thon)
- Phân bố: L. hyssopifolia xuất hiện ở các nơi đất ẩm, ở cao độ dưới 1.500 m, trên đất sét và thịt pha sét của vùng trồng lúa, rau và hoa màu, từ Lào Cai đến ĐBSCL (PHHộ, 1999). Gặp ở Phi Châu, Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á, Châu Mỹ Latin và Úc châu.
- Đặc tính thực vật: Cỏ hằng niên, đôi khi cao đến 3 m và có hoá gổ ở gốc thân. Khi ngập nước, rễ vươn dài, chứa không khí giúp chịu ngập (CPC, 2003). Thân có nhiều nhánh, thường cao 0,25-0,6 m. Phiến lá 0/ lông, dẹp (1-1,5 x 4-8 cm), mang 8-9 cặp gân phụ. Hoa cô độc, nhỏ (dài 2,5 cm), 4 cánh vàng, 8 tiểu nhuỵ, bầu noãn hạ. Trái là nang (dài 2-3 cm)(PHHộ, 1999, q.II/68 ). Hột nhỏ, thuông dài ở các trái bên dưới (0,7-0,85 mm) hoặc bầu dục ở các trái trên (0,35-0,5 mm)
Thân, lá dùng trị tiêu chảy, kiết lỵ (PHHộ, 1999).
Rau Mương là cây chỉ thị (indicator plant) trên đất nghèo dinh dưỡng, thiếu lân (P) (lá có màu xanh tím), hoặc pH hơi thấp (4-4,5) (thân thấp, lá nhỏ, hẹp, màu tím đỏ đến đỏ).
Cần chú ý phân biệt Rau Mương thon với 2 phụ loài (subspecies) Rau Mương tương cận (thuộc loài L. octovalvis):
- Rau Mương lông: L. octovalvis spp. sessilifolia (Michx.) Raven (west indian loosestrife): Thân có lông đứng, lá nhiều lông ở 2 mặt. Dùng đắp trị vết thương (do đứt, sưng), chứa chất chống virus (in-vitro).
- Rau Mương đứng: L. octovalvis spp. octovalvis (Michx.) Raven (common willow herb): Thân có lông nằm, thưa, hoặc 0/ lông. Dùng trị kiết lỵ, lãi (giun), đầy hơi và có tác dụng lợi tiếu (PHHộ, 1999).
(Ảnh do Ô. Xê chụp chắc là cây Rau Mương thon)
Nhận xét
Đăng nhận xét