Chuyển đến nội dung chính

Họ Loa kèn Amaryllidaceae

Họ Loa kèn Amaryllidaceae (họ Thủy tiên) 
Họ này thuộc nhóm cây 1 lá mầm, gồm toàn những cây thân thảo dạng thân hành, có khoảng hơn 20 loài ở VN 

1. Agapanthus africanus (L.) Hoffm. Thanh anh, A-ga-pan 
Hoa trồng ở Đà Lạt, có 2 loại 
loại var. weillighii : hoa màu xanh 
 

loại var. albidus : hoa màu trắng 
 

2. Clivia miniata Regel. Huệ đỏ 
Hoa trồng ở Đà Lạt 
 

3. Crinum asiaticum L. Náng, Đại tướng quân trắng 
Cây trồng trang trí nhiều nơi 
 

4. Crinum amabile Donn. Tỏi lơi tía, Đại tướng quân đỏ 
 

5. Crinum ensifolium Roxb. Náng lá gươm 
 

6. Crinum latifolium L. Náng lá rộng, Trinh nữ hoàng cung 
Loài này rất giống với C.moorei nhưng có chùm nhiều hoa và hoa cong xụ xuống nhiều, hoa trắng. 
 

7. Crinum moorei Hook. f.Náng củ 
Chùm ít hoa hơn loài trên và thường có sọc hồng mặt ngoài. 
 

8. Eucharis grandifolia Planch. & Linden. Ngọc trâm 
 

9. Haemanthus multiflorus (Tratt.) Martym. Huyết hoa, cây Pháo bông 
 

10. Hippeastrum equestre Herb. Loa kèn đỏ, Huệ đỏ 
 

11. Hippeastrum puniceum (Lam.) Kuntze Lan huệ, Tỏi lơi 
 

12. Hippeastrum reticulatum Herb. var. striatifo Herb. Lan huệ mạng 
 

13. Hymenocallis littoralis (Jacq.) Salisb. Bạch trinh, Spider Lily 
 

14. Narcissus tazetta L. var. chinensis Roem. :Thủy tiên 
Cây này ngày xưa các cụ hay gọt tỉa củ để có hoa nở đúng ngày Tết (cũng như canh ngày lặt lá Mai vậy) 
 

15. Narcissus pseudonarcissus L. Thủy tiên vàng 
 

16. Zephyranthes ajax Hort. Phong huệ vàng 
 

17. Zephyranthes candida Herb. Phong huệ trắng 
 
 

18. Zephyranthes rosea (Spreng.) Lindl. Phong huệ đỏ, Huệ đất 
Loài này thường trồng ở đồng bằng, ra hoa khoảng giữa đến cuối mùa mưa 
 

19. Zephyranthes grandiflora Lindl. Phong huệ hồng 
Loài này thường trồng ở cao nguyên, ra hoa tập trung 1 lần đầu mùa mưa, sau đó mới mọc lá phát triển đến mùa khô thì ngủ đông. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .