Cyperus is a large genus of about 600 species of sedges, distributed throughout all continents in both tropical and temperate regions.[1][2]
They are annual or perennial plants, mostly aquatic and growing in still or slow-moving water up to 0.5 m deep. The species vary greatly in size, with small species only 5 cm tall, while others can reach 5 m in height. Common names include papyrus sedges, flatsedges,nutsedges, umbrella-sedges and galingales. The stems are circular in cross-section in some, triangular in others, usually leafless for most of their length, with the slender grass-like leaves at the base of the plant, and in a whorl at the apex of the flowering stems. Theflowers are greenish, and wind pollinated; they are produced in clusters among the apical leaves. The seed is a small nutlet
- Cyperus acuminatus
- Cyperus albostriatus (syn. C. diffusus) – Dwarf Umbrella-sedge
- Cyperus alopecuroides
- Cyperus alternifolius – Umbrella Papyrus, "umbrella palm", "umbrella plant"Thủy trúc, Lác dù.
- Cyperus alternifolius ssp. flabelliformis (syn. C. involucratus)
- Cyperus amabilis Vahl. : Cú dễ thương
- Cyperus angolensis Boeckeler
- Cyperus angustatus
- Cyperus aquatilis
- Cyperus arenarius
- Cyperus aristatus
- Cyperus articulatus - jointed flatsedge, priprioca
- Cyperus babakans Steud. : Lác dày
- Cyperus bipartitus – Shining Flat sedge, River Cyperus
- Cyperus bowmannii
- Cyperus breviculmis
- Cyperus brevifolius
- Cyperus bulbosus – Australian Bush Onion, "wild onion" (Australia)
- Cyperus capitatus
- Cyperus carinatus
- Cyperus casteneus Willd. : Cú rơm, Cói hạt dẻ
- Cyperus cephalanthus
- Cyperus cephalotes
- Cyperus compactus Lác ba đào
- Cyperus compressus Cú dẹp
- Cyperus concinnus
- Cyperus congestus – Dense Flatsedge
- Cyperus conglomeratus
- Cyperus conicus
- Cyperus crassipes Vahl. - from Madagascar
- Cyperus croceus - Baldwin flatsedge, a facultative grass found in between wetland and upland environments.
- Cyperus cyperoides
- Cyperus decompositus
- Cyperus dentatus – Toothed Umbrella-sedge
- Cyperus diandrus – Umbrella Flatsedge
- Cyperus difformis – Variable Flatsedge, Small-flowered Umbrella-sedge Cỏ Tò ty, cỏ Chao
- Cyperus digitatus Roxb. : Udu tia, Lác tia, Cói bàn tay
- Cyperus distachyos
- Cyperus distans Cói bông cách
- Cyperus dives
- Cyperus duripes
- Cyperus echinatus – Globe Flatsedge
- Cyperus elatus L. : U du, Cói mào
- Cyperus enervis
- Cyperus entrerianus Boeckl. : Cú dẹp
Loài Cyperus này thấy mọc khá nhiều (vùng Sàigòn) nhưng sao tra cứu không thấy tương ứng với loài nào trong sách Cây cỏ VN (?!), tên latin này được tìm trên internet với hình ảnh so sánh gần giống nhất với mẫu cây, không biết có đúng không, có bác nào ở Khoa Nông nghiệp biết chính xác tên loài xin đính chính giúp. Mô tả thêm chi tiết : Cỏ mọc thành bụi cao 30-50cm, trục phát hoa nhám, có 3 cạnh tà. - Cyperus eragrostis – Tall Flatsedge, Pale Galingale
- Cyperus erythrorhizos – Redroot Flatsedge
- Cyperus esculentus – Chufa Flatsedge, Tigernut Sedge, Yellow Nutsedge, Yellow Nutgrass, Yellow Umbrella-sedge, Earthalmond
- cyperus exaltatus Udu cao
- Cyperus fauriei
- Cyperus fertilis
- Cyperus flaccidus
- Cyperus flavescens – Yellow Flatsedge, Yellow Galingale, Yellow Cyperus
- Cyperus fulvus
- Cyperus fuscus – Brown Flatsedge, Brown Galingale
Cyperus giganteus
- Cyperus gracilis – Slender Flat sedge
- Cyperus grayi Torr.
- Cyperus grayoides
- Cyperus giganteus – "piripiri", cañita
- Cyperus haspan (syn. C. halpan) Cú cơm, Cói đất chua
- Cyperus helferi
- Cyperus hillebrandii
- Cyperus hillebrandii ssp. decipiens
- Cyperus hillebrandii ssp. hillebrandii
- Cyperus holoschoenus
- Cyperus houghtonii – Houghton's Umbrella-sedge, Houghton's Flatsedge, Houghton's Cyperus
- Cyperus imbecillis
- Cyperus imbricatus Udu kết lợp Loài này và C. elatus khá giống nhau, nhưng ở C. imbricatus hoa không dày bằng và đặc điểm tán 2 lần kép.
- Cyperus involucratus
- Cyperus iria L.Cú rận, Cói gạo
- Cyperus isocladus
- Cyperus ixiocarpus
- Cyperus javanicus Cyperus javanicus Houtt. : Udu, Lác Java Loài U du thường gặp vùng nước có triều, lá rất bén
- Cyperus kibweanus P.A.Duvign.
- Cyperus kyllingia
- Cyperus laevigatus – makaloa (Niihau)
- Cyperus laevis
- Cyperus laxus
- Cyperus ligularis L.
- Cyperus longus – Common Galingale
- Cyperus longus var. badius
- Cyperus lucidus
- Cyperus lupulinus – Great Plains Flatsedge
- Cyperus lupulinus ssp. macilentus
- Cyperus luzulae
- Cyperus maculatus
- Cyperus malaccensis – Malacca Galingale Lác nước, Cói nước Loài Lác thường gặp trên bãi lầy đất hoang
- Cyperus michelianus (L.) Link - Asia + Madagascar
- Cyperus microcephalus
- Cyperus microcristatus
- Cyperus multifolius
- Cyperus natalensis
- Cyperus niger
- Cyperus odoratus – Rusty Flatsedge
- Cyperus ornatus
- Cyperus pangorei
- Cyperus paniceus (Rottb.) Boeck. var. roxburghianus (C.B. Cl.) Kuk. : Udu kê
- Cyperus papyrus – Papyrus Sedge Lác giấy Cói giấy (danh pháp hai phần: Cyperus papyrus) là một loài thực vật thuộc họ Cói. Loài này được Carl von Linné miêu tả khoa học đầu tiên năm 1753.[1]
Cói giấy là một loài thực vật thân thảo sống lâu năm bản địa châu Phi, và tạo thành các thảm thực vật đầm lầy giống như lau sậy trong vùng nước nông. Trong lịch sử, chúng đã được con người sử dụng từ lâu, đặc biệt là Ai Cập cổ đại, nó là nguồn gốc của giấy cói, các phần của nó có thể được ăn, và thân có khả năng nổi cao có thể được làm bè. Nó thường được trồng như một cây cảnh.- Cyperus papyrus ssp. hadidii – Egyptian Papyrus Sedge
- Cyperus papyrus cv. 'Perkamentos'
- Cyperus parishii
- Cyperus pedunculatus
- Cyperus pedunculosus
- Cyperus pennatiformis
- Cyperus pennatiformis ssp. bryanii – Laysan Sedge
- Cyperus phleoides
- Cyperus platystylis
- Cyperus polystachyos Cú ma
- Cyperus prolifer – Dwarf Papyrus
- Cyperus pulchellus
- Cyperus pulcherrimus Willd. ex Kunth. : Lác đẹp
- Cyperus pseudothyrsiflorus
- Cyperus pumilus L. : Cú nhỏ
- Cyperus pygmaeus Cú lùn
- Cyperus retorsus - Purple flatsedge
- Cyperus rheophytorum
- Cyperus rotundus – Purple Nutsedge, Red Nutsedge, Coco Grass, butones butones (Philippines)Củ gấu hay cỏ gấu, cỏ gấu vườn, cỏ cú, hương phụ (danh pháp hai phần: Cyperus rotundus) là loài thực vật thuộc họ Cói, bản địa của châu Phi, Nam Âu, Trung Âu và Nam Á. Từ cyperus xuất phát từ tiếng Hy Lạp "κύπερος" (kuperos)[1] và rotundus làtiếng Latin, đều có nghĩa là "tròn"[2].Cyperus rotundus là loài cây sống lâu năm, có thể mọc cao tới 40 cm. Tên gọi "cỏ gấu" cũng chia sẻ với Cyperus esculentus (cói gấu tầu hay cỏ gấu tầu).Giống như các loài khác trong họ Cyperaceae, lá của nó mọc thành nhiều tầng, gồm 3 lá mỗi tầng từ gốc cây. Đoạn thân mang hoa có tiết diện hình tam giác. Hoa lưỡng tính có 3 nhị và một lá noãn với 3 đầu nhụy. Quả là dạng quả bế ba góc.Hệ rễ của cỏ gấu non ban đầu hình thành từ các thân rễ màu trắng to mập. Một số thân rễ mọc ngược lên trên mặt đất, sau đó hình thành cấu trúc giống như hành mà từ đó các chồi và rễ mới hình thành, và từ các rễ mới lại hình thành ra các thân rễ mới. Các thân rễ khác mọc ngang hay chui xuống dưới và tạo ra các củ màu nâu đỏ sẫm hay một chuỗi các củ.
- Cyperus scaber
- Cyperus scariosus
- Cyperus schweinitzii – Schweinitz' Flatsedge, Schweinitz' Umbrella-sedge
- Cyperus serotinus
- Cyperus sexflorus
- Cyperus sphaerolepis
- Cyperus sporobolus
- Cyperus squarrosus – Awned Cyperus
- Cyperus strigosus – Straw-coloured Flatsedge, Straw-colored Cyperus
- Cyperus subulatus
- Cyperus sulcinux C.B. Cl. : Cú trái có rãnh
- Cyperus tegetiformis (syn. C. malaccensis var. brevifolius) – Shichitoi, Short-leaved Malacca Galingale
- Cyperus tetraphyllus
- Cyperus textilis
- Cyperus trachysanthos
- Cyperus trialatus (Boeck.) Kern. : Lác 3 cánh
- Cyperus trinervis
- Cyperus umbilensis
- Cyperus unioloides
- Cyperus ustulatus - Giant Umbrella Sedge, Upoko-Tangata
- Cyperus vaginatus
- Cyperus ventricosus
- Cyperus virens
- Cyperus zumula
Nhận xét
Đăng nhận xét