Chuyển đến nội dung chính

Trâm Mốc ( hay Trâm Tàu ) - Eugenia cumini - (L.) Druce Syzygium cumini.

Trái Trâm :
 




Trái trâm (có nơi gọi trái mật) là 1 loài trái rừng khá phổ biến ở nước ta, mọc hoang dại trên bờ ruộng bãi đất trống. Cây trâm có thân rất cao, có cây lên đến 20 m. Quả chín có màu tím đỏ hoặc tím đen. Trái trâm có vị chát, không độc, hơi ngọt & chua giúp tiêu hóa tốt, trị tiêu chảy, giảm kích thích thần kinh dạ dày và thần kinh trung ương, hạn chế tiết dịch vị, chữa ợ chua, viêm dạ dày.

Trái có chứa nhiều loại sắc tố và vitamin C. Cây trâm có nhiều loại nhưng phổ biến nhất vẫn là Trâm Mốc ( hay Trâm Tàu ) - Eugenia cumini - (L.) Druce Syzygium cumini. 

 

 





Trái trâm nói chung là 1 loại quả mọng được rất nhiều loài chim ưa thích, đặc biệt là chim Chào Mào và chim Quành Quạch, là loại quả không thể thiếu trong mùa sinh sản của chúng, do trái có chứa nhiều sắc tố và các khoáng chất khác nên giúp chim có phần phần lông dưới đuôi khá đỏ.


Ngoài ra còn là thức nhấm ưa thích của bọn sóc chuột :






 





Cây trâm là 1 loài cây dại khá phổ biến

Nhận xét

  1. Hình cây thứ nhất quê tôi Bình Định gọi là cây MÓC. Cây Móc là dạng cây bụi, quả, lá, mùi vị gần như Trâm nhưng không cao to, không có bóng mát. Hình thứ 3, gọi là cây Nhãn núi. nếu đất tốt, trái to bằng ngón tay cái. Khi sống thì chát, lúc chín có vị ngọt chát. Nếu ăn nhiều, khi ăn món khác sẽ không còn cảm giác. Nói chung Trâm chín ngon nhất. Đang mùa Trâm chín đó các bạn ơi!

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .