Chuyển đến nội dung chính

Solanum lyratum Thunb. (S. dulcamara L. var. lyratum (Thunb.) Sieb. et Zuce.)cây Cà đắng ngọt, Dây toàn, Bạch anh

Cây dược liệu cây Cà đắng ngọt, Dây toàn, Bạch anh - Solanum lyratum Thunb. (S. dulcamara L. var. lyratum (Thunb.) Sieb. et Zuce.)Theo y học cổ truyền, dược liệu Cà đắng ngọt Vị ngọt rồi đắng, tính hàn, hơi có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong lợi thấp, hoá đàm. Thường dùng trị:Thấp nhiệt hoàng đản; Đau đầu do phong nhiệt; Bạch đới quá nhiều; Phong thấp đau nhức khớp xương.

1. Hình ảnh chúm quả cà Cà đắng ngọt

Hình ảnh chúm quả cà Cà đắng ngọt

2. Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Cà đắng ngọt

Cà đắng ngọt, Dây toàn, Bạch anh - Solanum lyratum Thunb. (S. dulcamara L. var. lyratum (Thunb.) Sieb. et Zuce.), thuộc họ Cà - Solanaceae.
Mô tả: Cây thảo bò rồi đứng hay leo; thân mảnh, có lông màu vàng. Lá có phiến xoan, tam giác, có lông, mép nguyên hay có thuỳ tròn ở gốc, gân phụ 3-4 cặp; cuống có lông, dài 2-2,5cm. Hoa 1-3 ở nách lá; cuống 1,5-2cm; đài dầy lông; tràng rộng 2cm, tím. Quả tròn, to cỡ 1cm, màu đỏ, mang đài tồn tại.
Hoa tháng 7-9; quả tháng 9-11.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Solani Lyrati, thường gọi là Bạch anh
Nơi sống và thu hái: Cây của miền ôn đới châu Âu, châu Á. Ở nước ta cây mọc dọc các đường đi ẩm ướt ở Sapa, tỉnh Lào cai. Thu hái toàn cây vào mùa hè - thu, rửa sạch, phơi khô.
Thành phần hóa học: Có glucosid, acid dulcamaretic, acid dulcamaric, solacein; còn có soladulcine. Lá tươi chứa vitamin C 60mg%. Quả chứa 0,5% solanin, một sắc tố carotenoid là lycopen, các anthocyanosid và anthocyanidol, các đường mà nhất là fructoza, 9% dầu và một lượng đáng kể vitamin C 200mg%. Hạt chứa chất béo 24%.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt rồi đắng, tính hàn, hơi có độc; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, khư phong lợi thấp, hoá đàm.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị: 1. Thấp nhiệt hoàng đản; 2. Đau đầu do phong nhiệt; 3. Bạch đới quá nhiều; 4. Phong thấp đau nhức khớp xương.
Loại cây leo, cành có nhiều lông, thân hóa gỗ nhưng các cành non vãn ở dạng thảo. Lá mọc cách, có lông. Lá ở gốc thì đơn nguyên, lá ở ngọn thì chia làm 3 thùy không đều.
BẠCH ANH   白 英
Solanum lyratum Thunb.
-Tên khác : Bạch thảo, Cốc thái (Biệt Lục), Bạch mạc, Bài phong phủ, Tứ danh quỷ mục ( Bản Thảo Cương Mục), Bạch mao đằng, Thục dương tuyền ( Tân Biên Trung Y Học Khái Yếu), Cây dây toàn, Già căn ( Việt Nam ).
-Tên khoa học : Solanum lyratum Thunb.
-Họ khoa học : Solanaceae.
-Mô Tả  : Loại cây leo, cành có nhiều lông, thân hóa gỗ nhưng các cành non vãn ở dạng thảo. Lá mọc cách, có lông. Lá ở gốc thì đơn nguyên, lá ở ngọn thì chia làm 3 thùy không đều. Hoa nhiều, họp thành xim, phân nhánh nhiều. Đài hình phễu, xẻ đến phần giữa thành 5 htùy hình trái xoan tù. Tràng dài gấp 3 lần đài, mầu trắng hoặc tím. Bao phấn dính thành ống bao quanh nhụy, mở bằng lỗ ở đỉnh. Quả mọng, hình càu hoặc trứng, mầu đỏ, hạt nhẵn.  
Phân biệt: Ở sapa còn có cây Solanum dulcamera var sinensis Dun cũng dùng tương tự.
Phần dùng làm thuốc: Lá, hạt dây (Dùng toàn cây)
-Bào chế : mùa xuân hái lá, mùa hè cắt cành, mùa thu hái hoa, mùa đông đào lấy rễ. Lấy hột giữa tháng 10, phơi trong râm cho khô.      
-Tính vị :
+Vị ngọt, tính lạnh, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+Vị ngọt, hơi đắng, tính lạnh, ít độc (Trung Dược Học).
-Tác dụngChủ trị :
+ Bổ trung, ích khí. Trị hàn nhiệt gây nên vàng da, tiêu khát, uống vao cơ thể nhẹ nhàng, sống lâu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị cảm , họng sưng đau, gan viêm thể vàng da, túi mật viêm, gan xơ thời kỳ đầu , ung nhọt, sưng do ung thư ( Trung Dược Học).
+ Thanh nhiệt, giải độc, khứ phong, lợi thấp ( Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
-Liều dùng :
+ Uống trong : 20 - 40g.
+ Dùng ngoài : Dùng tươi giã nát, đắp nơi đau hoặc sắc lấy nước rửa.     
-Đơn thuốc kinh nghiệm :
+ Trị lao hạch cổ : Bạch anh 30g, Hạ khô thảo 10g, Bách bộ 10g. Sắc uống ( Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
+ Trị kết mạc viêm cấp : Bạch anh quả 30g, Bạch anh rễ 10g, Cúc hoa 16g. Sắc uống           ( Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
+ Trị tai giữa viêm : Bạch anh, dùng lá tươi, giã nát, ép lấy nước, nhỏ vào tai 2-3 giọt, ngày 3-4 lần ( Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
+ Trị tử cung lở loét : Bạch anh 30g, Đại táo 10 trái. Sắc uống ( Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
+ Trị thực quản bị lở loét : Bạch anh 30g, Long quỳ 20g, Xà độc 16g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g. Sắc uống như uống nước trà ( Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
+ Trị cổ tử cung lở loét, âm đạo viêm, tuyến vú viêm ( vú sưng) : Bạch anh tươi 60g, sắc uống ( Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).
+ Trị thấp khớp : Bạch anh, Uy linh tiên đều 30g. Sắc uống ( Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).   
Tham khảo:
Cây bạch anh cho lá gọi là Bạch anh diệp có vị ngọt. tính mát. không độc. trị bệnh lao. Cho hạt gọi là Bạch anh tử có vị chua, bình, không độc. trị sáng mắt. Cho dây gọi là Bạch anh đằng. có vị ngọt. tính lạnh. có tác dụng bổ trung ích khí, trị được nóng lạnh. sốt rét, nóng bứt rứt, phong chẩn, đơn độc, làm thuốc lọc máu bệnh ở ngoài da, thấp khớp bằng cách sắc hoặc ngâm rượu uống, bệnh ngoài da giã nát đắp ngoài.
Ngộ độc: có một ít người dùng vào nôn mửa, tiêu chảy, khi dùng nên thận trọng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ