Chuyển đến nội dung chính

Monochoria hastata -Rau Mác thon, Dong nước.

Theo Đông y, Rau mác có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng , lợi niệu. Ở Việt Nam còn dùng cả cây sắc uống giải nhiệt, chữa cảm nắng. Củ làm thuốc bổ dưỡng, thuốc cầm máu, chữa mụn nhọt.

Hình ảnh cây Rau mác

Hình ảnh cây Rau mác
Tên gọi khác: Rau Mác thon, Dong nước.
-Tên khoa học: Monochoria hastata (L.) Solms.
-Tên đồng nghĩa: Monochoria hastaefolia Presl , M.  dilatata Kunth, Pontederia hastata Linn. , P. vaginalis Blanco,.
Rau mác hay còn gọi là từ cô thuộc họ Trạch tả. Là loại cây thảo sống nhiều năm, có thân nằm dưới đất, ở đầu phình thành củ. Lá hình mũi mác, có 3 thuỳ nhọn, cuống lá dài. Cán hoa mọc đứng, trần dài 20-90cm, mang hoa từ nửa trên. Hoa trắng, khá to, tập hợp thành chùm đứt đoạn, xếp đối nhau hoặc thành 3 cái một. Quả bế dẹp. Ở vùng cao bà con thường lấy rau mác để làm thức ăn, lá non và cuống lá thường được làm rau luộc, xào hay nấu canh ăn. Củ rau mác thu hoạch vào mùa đông, dùng để nấu hay luộc ăn.

Một số bài thuốc cụ thể:

Bài 1: Chữa rối loạn tiêu hóa do thức ăn: Rễ củ rau mác 100g cạo sạch vỏ ngoài, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống làm 2-3 lần trong ngày. Dùng liền 2-3 ngày. Ngoài ra cần ăn cháo đỗ xanh để giải độc, nếu tình trạng không thuyên giảm cần tới cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị thích hợp.
Bài 2: Chữa khí hư: Rễ củ rau mác 30g giã nhuyễn, thêm chút mật ong cho vào bát nhỏ, hấp cách thủy cho chín, ăn lúc nóng. Ăn liền 1 tuần.
Bài 3: Chữa phù thũng: Cả cây rau mác phơi khô 20g, rễ thủy xương bồ 12g thái nhỏ. Tất cả cho vào ấm đổ 500ml nước sắc nhỏ lửa còn 150ml, uống làm hai lần trong ngày. 9 ngày 1 liệu trình.
Bài 4: Trị hôi nách: Lá non rau mác rửa sạch, giã nhỏ, lấy nước bôi vào nách trước khi đi ngủ, sáng ngủ dậy rửa sạch và xát nước cốt quả chanh vào nách rất hiệu quả.
Bài 5: Chữa mụn nhọt sưng đau: Lấy lá non rau mác, rửa sạch, giã nhỏ, đắp vào tổn thương sau đó lấy vải băng lại, 2 giờ thay băng một lần. Ngày đắp 3 lần.
Bài 6: Chữa mẩn ngứa: Rễ củ rau mác và củ mài (lượng bằng nhau) cạo bỏ vỏ ngoài, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô rồi tán thành bột mịn, xoa hằng ngày.
Ngoài ra, ở nhiều nơi bà con thường sử dụng củ rau mác dùng làm thuốc bổ dương, cường tráng và  dùng làm thuốc cầm máu khi bị tai nạn lao động rất hiệu nghiệm.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ