Chuyển đến nội dung chính

Plant ago asiatica L-Rau móng ngựa, mã đề hay là xa tiền thảo

Theo Đông y, mã đề vị ngọt, nhạt, tính hàn lương vào 3 kinh: can, thận, tiểu trường. Mã đề có công dụng thanh phế, nhuận gan, lợi tiểu, thanh nhiệt, thẩm bàng quang thấp khí, chỉ khái, hóa đàm, chỉ nhiệt tả, minh mục, tư bổ, kháng khuẩn, kháng viêm. Rau móng ngựa còn gọi là mã đề hay là xa tiền thảo. Tên khoa học là Plant ago asiatica L.

Cây Rau móng ngựa còn gọi là mã đề hay là xa tiền thảo. Tên khoa học là Plant ago asiatica L

Cây Rau móng ngựa còn gọi là mã đề hay là xa tiền thảo. Tên khoa học là Plant ago asiatica L Cây mọc hoang hoặc trồng khắp nơi ở nước ta

Bài viết này xin giới thiệu cách dùng mã đề làm thuốc trị bệnh đường tiết niệu và hô hấp.

Viêm đường tiết niệu cấp: mã đề 20g, hoàng cầm 15g, bồ công anh 15g, kim tiền thảo 20g, chi tử sống 15g, ích mẫu thảo 20g, cỏ nhọ nồi 20g, rễ cỏ tranh 30g, cam thảo 5g. Sắc uống ngày 1 thang liền trong 10 ngày. Bài này dùng cho cả trường hợp đái ra máu, sỏi thận và bàng quang.
Tiểu ra máu: lá mã đề tươi 20g, hành 0,5g, gừng 0,5g. Nấu canh ăn hàng ngày trong vài tuần.
Đái dắt, đái buốt, đỏ sẻn: lá mã đề tươi 60g nấu nước uống. Hoặc nấu với thịt lợn cho nhừ. Ăn cái uống nước canh.
Bài thuốc lợi tiểu: hạt mã đề 10g, cam thảo 2g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Mùa hè hay đi ngoài nắng, lao động ngoài trời mồ hôi ra nhiều, làm tiểu tiện sẻn đỏ, tứ chi mỏi mệt, lồng ngực nóng, ngoài da nóng: 20-30g lá mã đề tươi nấu uống thay nước trà, lúc uống cho vài hạt muối.
Chữa ho long đờm: mã đề 10g, cam thảo 2g, cát cánh 2g, nước 400ml sắc còn 100ml. Chia 3 lần uống trong ngày.
Viêm phế quản: lá mã đề tươi 15g, mướp non vài quả thái nhỏ, nấu với nước uống 3 lần trong ngày. Trong 3-5 ngày.
Viêm thanh quản, viêm họng, khản tiếng: hãm hoặc sắc nước rễ mã đề 60-100g trong 1 lít để ngậm súc miệng.
Trẻ nhỏ đau mắt đỏ: rau mã đề tươi thái chỉ nấu với cá diếc lượng vừa ăn. Ăn trong vài ba ngày.
Thanh nhiệt, trừ đàm, lợi tiểu, sáng mắt: gạo tẻ 500g nấu thành cháo chín nhừ thì cho 10g lá mã đề non bánh tẻ đã thái chỉ. Nấu ăn thường xuyên.
Kiêng kỵ: Trường hợp không có thấp nhiệt, thận hư, nội thương dương khí hạ giáng không dùng. Có thai dùng thận trọng vì hoạt thái.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ