Chuyển đến nội dung chính

Xanthium strumarium-Ké đầu ngựa

Ké đầu ngựa là vị thuốc được dùng nhiều trong y học cổ truyền nước ta. Hiện nay ké đầu ngựa khá hiếm, chỉ còn một số nới có vị thuốc này.Kết quả hình ảnh cho Xanthium strumarium
  • Tên khác: Thương nhĩ tử
  • Tên khoa học: Xanthium strumarium
  • Ké đầu ngựa: Là cây thuốc nam mọc nhiều ở các vùng đồi núi của nước ta.
  • Đây là một loại cây thuốc nam quý, từ xa xưa đã được ông cha ta ứng dụng vào để điều trị nhiều bệnh.
  • Bộ phận dùng làm thuốc:

    Dân gian thường chỉ dùng quả ké để làm thuốc. Quả của cây này có nhiều gai, nên do đó có tên là ké đầu ngựa.
    Cây ké đầu ngựa
    Cây ké đầu ngựa

    Tác dụng của ké đầu ngựa :

    • Quả ké có vị ngọt nhạt, có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán phong, trừ thấp.
    • Đặc biệt, điều trị phong hàn, đau đầu
    • Hỗ trợ điều trị chứng tay chân đau, co rút, phong tê thấp
    • Dùng cho người mắc chứng phong mề đay, lở ngứa, tràng nhạt, mụn nhọt.
    • Còn dùng điều trị đau răng đau, họng
    • Tác dụng tốt cho bệnh nhân mắc bướu cổ
    • Điều trị bệnh ngoài da như: Nấm tóc, hắc lào.

    Đối tượng sử dụng

    • Bệnh nhân viêm khớp, thấp khớp, phong tê thấp
    • Bệnh nhân bướu cổ
    • Bệnh nhân Sỏi thận, viêm nhiễm đường tiết niệu, phù thũng
    • Bệnh nhân mụn nhọn, lở ngứa
    • Người bị đau răng, họng
    • Người bị nấm tóc, hắc lào, bệnh ngoài da

    Cách dùng ké đầu ngựa làm thuốc điều trị bệnh

    • Điều trị bướu cổ: Cây xạ đen 40g, ké đầu ngựa 15g sắc với 1 lít nước uống trong ngày.
    • Quả ké với bệnh thấp khớp, viêm khớp: Ké đầu ngựa 12g, rễ Cỏ xước 40g, Hi thiềm 28g, Thổ phục linh 20g, Cỏ nhọ nồi 16g, Ngải cứu 12g. Tất cả sao vàng, sắc, nấu uống thường xuyên trong ngày.
    • Điều trị mụn nhọt, điều trị lở:
    + Bài 1:  Quả ké 10g, Kim ngân hoa 20g, làm dạng chè thuốc, đóng 30g/ gói, mỗi ngày uống 1 gói, hãm nước sôi uống cả ngày.
    + Bài 2: Ké đầu ngựa 10g, Bồ công anh 15g, Sài đất 10g, Kim ngân hoa 5g, Cam thảo đất 2g. Tất cả bào chế thành dạng chè thuốc, trọng lượng của 1 gói là 42g, mỗi ngày dùng 1 gói, cho hãm nước sôi uống trong ngày.
    • Điều trị đau răng: Sắc nước quả Ké đầu ngựa ngậm nhiều lần rồi nhổ ra. điều trị viêm mũi dị ứng, tăng tiết dịch: Quả Ké đầu ngựa sao vàng, tán bột, 4 – 7g/ ngày.
    • Đối với bệnh sỏi thận, phù thũng, bí tiểu: Thương nhĩ tử thiêu tồn tính, Đinh lịch, các vị bằng nhau, tán nhỏ, pha với nước uống trong ngày, mỗi lần 8g, uống 2 lần/ngày.
    • Điều trị viêm đường tiết niệu:
      • Cây bòng bong 20g
      • Cây mã đề 20g
      • Ké đầu ngựa 15g
      • Hoa kim ngân 15g
      Đun với 1,5 lít nước, đun cạn còn 800ml chia 3 lần uống trong ngày. Bệnh nhân dùng liên tục cách trên trong thời gian 1 tuần là có kết quả.
    • Đối với bệnh bướu cổ: Quả Ké đầu ngựa sao vàng, sắc, đun sôi trong 15 – 20 phút, uống 4 – 5g trong ngày. Ngoài ra, Ké đầu ngựa còn có tác dụng làm giảm cường độ co bóp của tim, giảm thân nhiệt và lợi tiểu

    Lưu ý khi dùng ké đầu ngựa :

    • Bệnh nhân bị nhức đầu do huyết hư không nên dùng.
    • Không dùng loại quả ké đã mọc mầm, bởi vì sẽ gây độc cho người dùng.Kết quả hình ảnh cho Xanthium strumarium

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ