Chuyển đến nội dung chính

Tôm thẻ đuôi đỏ-Fenneropenaeus indicus

Tôm thẻ đuôi đỏ

: Indian white prawn
: Fenneropenaeus indicus
Tôm thẻ Ấn Độ, Penaeus indicus
PHÂN LOẠI
Arthropoda
Decapoda
Penaeidae
Fenneropenaeus indicus H. Milne-Edwards, 1837
Tôm thẻ đuôi đỏ
ĐẶC ĐIỂM
Chủy dạng sigma vượt quá mắt, ngọn chủy thấp. Rãnh bên chủy không kéo dài đến gai thượng vị.
Sóng gan và sóng vùng vị trán không có. Sóng vùng vị hốc mắt rõ ràng chiếm từ 2/3 phiá sau khoảng cách giữa gai gan và bờ sau hốc mắt.
Ở con đực trưởng thành có đốt Dactylus ở chân hàm III có dạng bình thường, chiều dài Dactylus bằng  0,85 - 1 lần chiều dài đốt Propodus.
Chân ngực  III vượt quá vảy râu một đoạn ít nhất  bằng đốt Propodus.
Đường sóng lưng có từ đốt bụng thứ IV-VI.
Màu sắc: Cơ thể màu trắng hơi trong, điểm những chấm sắc tố   xanh, đen, lục nhạt. Chân đuôi (Telson) có màu lục nhạt, rìa chân đuôi viền những lông tơ màu đỏ tía. Có sắc tố xanh ở rìa chân hàm (maxilliped) và chân  bụng. Chân ngực có màu đỏ hồng.
PHÂN BỐ
Trên thế giới : Ấn độ -Tây Thái bình dương: Đông và đông nam châu phi tới Nam Trung quốc, qua Malaysia và Indonesia đến New Guinea, bắc  Úc và Việt nam.
Trong nước: Phân bố chủ yếu ở Nam bộ : sông Cửa lớn, Ông Trang, Bảy Háp, sông ông Đốc, Khánh hội, Kim Qui, Xẻo Nhào, Hòn chông và Hà Tiên.
TẬP TÍNH
Độ sâu từ  2-90 m hay hơn, chất đáy bùn, cát. Juvenile sống ở vùng cửa sông, vực nước cạn giống như loài Penaeus merguiensis, là loài có số lượng phong phú ở khu vực gần bờ đông, Tây Nam bộ và Nam Trung bộ.
Tôm Thẻ sinh trưởng nhanh, sau 4 tháng nuôi có thể đạt kích thước thương phẩm (25-35g/con). Mùa vụ sinh sản kéo dài nhưng tập trung từ tháng 3-7.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .