Chuyển đến nội dung chính

Cá ba sa-Pangasius bocourti

Cá ba sa

: Basa fish
: Pangasius bocourti
Yellowtail catfish
PHÂN LOẠI
Chordata
Pangasius
Pangasius bocourti Sauvage, 1880
Cá ba sa
ĐẶC ĐIỂM
Thân dẹp vừa phải, đầu dẹp bằng, trán rộng. Răng nhỏ mịn. Răng khẩu cái hình tam giác nằm kề 2 bên đám răng lá mía và 2 đám răng này nhỏ hơn 1/3 răng lá mía. Râu mép kép dài tới hoặc quá gốc vây ngực, râu hàm dưới nhỏ mịn kéo dài đến khoảng giữa mắt và điểm cuối nắp mang. Mắt to nằm trên đường thẳng ngang kẻ từ góc miệng gần chót mõm hơn gần điểm cuối nắp mang. Lỗ thóp không rõ ràng. Bụng to tròn, phần sau thân dẹp bên. Cuống đuôi thon dài. Đường lưng thẳng dốc từ chót mõm đến khởi điểm gốc vây lưng. Gai vây lưng và gai vây ngực cứng, nhọn, mặt sau của các gai này có răng cưa hướng xuống gốc. Vây mỡ nhỏ, dài, phần sau không dính với cuống đuôi. Mặt sau của thân và đầu có màu xám xanh, nhạt dần xuống bụng, bụng có màu trắng bạc. Vây lưng, vây ngực có màu xám, vây hậu môn có màu trắng trong, màng da giữa các tia vây đuôi có màu đen nhạt.
PHÂN BỐ
Ấn Độ, Myanma, Thái Lan, Giava, Campuchia. ở Việt Nam gặp nhiều ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Là loài cá nuôi.
 
TẬP TÍNH
Cá có thể sống ở thủy vưc nước chảy và hồ lớn, thích hợp với nhiệt độ ấm (26 – 32 0C), chịu đựng được hàm lượng oxygen dao động từ 3 – 6 mg/l, pH từ 7 – 8.2. Lưu tốc dòng chảy ở bè nuôi phải luôn nằm trong giới hạn từ 0.2 - 0.3 m/s.
Cá ăn tạp thiên về động vật. Thức ăn cá bao gồm: cá con, giun, ốc, côn trùng, cám, rau, bèo, phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn chế biến. Cá lớn nhanh, cá nuôi bè sau 1 chu kỳ nuôi 6 tháng, trọng lượng cá có thể đạt dao động từ 800 gram - 1000 gram/con, và sau 1 năm, trọng lượng cá đạt trung bình 1.2 kg - 1.5 kg/con.
SINH SẢN
Mùa vụ sinh sản chính của cá basa thường tập trung vào tháng 2 - 4 và đỉnh cao là tháng 3 hằng năm. Sức sinh sản của cá Basa dao động bình quân từ 5.000 - 10.000 trứng/kg cá cái, trong đó đường kính trứng của cá thông thường đạt 1.9 - 2.1 mm.
HIỆN TRẠNG
Trước đây, nguồn giống cá basa phần lớn được thu gom trên địa bàn Campuchia, sau đó được chuyển sang Việt Nam và bán lại cho những người nuôi cá bè ở An giang, Đồng tháp.
Từ tháng 8/1994, Khoa thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ hợp tác nghiên cứu với Cirad (Pháp) - Agifish (An Giang) đã cho sinh sản nhân tạo thành công cá Basa, hàng năm chủ động cung cấp thêm cho người nuôi hàng vạn cá giống Basa.
Bên cạnh đó, cá lai (cá basa đợc x cá tra cái) đang được người nuôi ưa chuộng, do có sức tăng trưởng nhanh nhờ cá basa và dễ nuôi như cá tra trong hệ thống nuôi.
Trong họat động nuôi thương phẩm cá basa ở bè, bên cạnh các yếu tố kỹ thuật tác động cần phải kiểm sóat, yếu tố môi trường nước với nhân tố TSS (mg/l), phải luôn < 80 mg/l là chỉ tiêu rất đáng quan tâm, hạn chế dịch bệnh trong điều kiện thực tế của vùng ĐBSCL.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ