Chuyển đến nội dung chính

Cá Ngân- Atule mate

Cá Ngân

: Yellowtail scad
: Atule mate
northern yellowtail scad, one-finlet scad, deep trevally, omaka
PHÂN LOẠI
Chordata
Atule mate Cuvier & Valenciennes, 1833
Cá Ngân
ĐẶC ĐIỂM
Cá có chiều dài 26 - 30cm., 9 gai vây lưng, 22 - 25 tia vây lưng mềm, 3 gai hậu môn, 18 - 21 đốt sống.
Thân hình bầu dục, tương đối dài. Viền lưng và viền bụng cong đều. Chiều dài thân bằng 2,9 - 3,3 lần chiều cao thân, bằng 3,5 - 3,7 lần chiều dài đầu. Hai vây lưng tách biệt nhau, vây hậu môn đối xứng với vây lưng thứ hai, tia cuối của hai vây này kéo dài hơn các tia vây trước giống như  vây phụ riêng biệt. Vây ngực dài nhỏ, cong kéo dài đến quá khởi điểm của đoạn thẳng đường bên. Nửa trên của thân có những đai ngang màu nâu đỏ. Góc trên xương nắp mang có một chấm đen lớn. Vây lưng và vây đuôi màu vàng nhạt. 
PHÂN BỐ
Phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của khu vực Indo-Thái Bình Dương. Tại Ấn Độ Dương, loài cá này được biết đến từ phía nam cũng như Nam Phi, phân bố phía bắc dọc theo bờ biển châu Phi phía đông bao gồm Madagascar, và về phía bắc đến Vịnh Ba Tư, Biển Đỏ, Ấn Độ, Sri Lanka và Đông Nam Á. Ở Thái Bình Dương, phổ biến nhất tại khu vực Đông Nam Á, Indonesia, Philippines, kéo dài về phía nam tới phía bắc nước Úc, phía bắc đến Nhật Bản, nơi có ba mẫu vật đã được ghi nhận và cách xa về phía đông như Hawaii.
TẬP TÍNH
Cá ngân sinh sống khu vực ven biển như vịnh và rặng san hô ở độ sâu 1 - 80m.
+ Nhiệt độ phân bố(°C): 24.292 - 28.395
+ Nitrate (umol/L): 0.048 - 3.706
+ Độ mặn (PPS): 34.319 - 37.794
+ Oxygen (ml/l): 2.975 - 4.757
+ Phosphate (umol/l): 0.083 - 0.540
+ Silicate (umol/l): 0.567 - 12.645
Cá ngân là loài động vật ăn thịt, bao gồm sinh vật phù du và cá nhỏ. Cá trải qua 2 giai đoạn tìm thức ăn khác nhau trong vòng đời, cá chưa trưởng thành với cỡ từ 91 đến 150 mm chủ yếu ăn giáp xác, trong khi cá trưởng thành với kích cỡ trên 151 mm thức ăn chủ yếu là cá nhỏ.
SINH SẢN
Kích cỡ thành thục ước tính đạt 150 - 160 mm. Tại Hawaii, cá ngân đẻ trứng ở vùng nước mở với độ sâu khoảng 10m vào tháng 3 và tháng 10, tuy nhiên cũng có sự khác biệt tùy theo mùa giải. Đối với đàn cá bố mẹ, chiếm hơn 2/3 là cá đực, ban ngày tất cả cá cái vào vịnh để sinh sản, thường là vào buổi sáng. Mỗi con cái sinh sản từ 63.000 đến 161.000 quả trứng. Trứng và ấu trùng phát triển được nghiên cứu rộng rãi và được mô tả bởi Miller và Sumida.
HIỆN TRẠNG
Cá ngân là mục tiêu khai thác chính trong số động vật cùng loài. Cho đến nay, dữ liệu đánh bắt loài cá này trên toàn thế giới chưa cập nhật, nhưng theo FAO có dữ liệu khai thác từ Saudi Arabia hiện tại là 933 tấn được ghi nhận vào năm 2001; sản lượng khai thác tăng lên 875 tấn vào năm 2000. 
Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy, vây, vó.
 
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 150 - 200 mm.
   
Dạng sản phẩm: ăn tươi, phơi khô.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ