Chuyển đến nội dung chính

Cá Khế vây vàng-Caranx ignobilis

Cá Khế vây vàng

: Yellowfin jack
: Caranx ignobilis
Giant kingfish, lowly trevally, barrier trevally, ulua, GT
PHÂN LOẠI
Chordata
Caranx
Caranx ignobilis Forskal, 1775
Cá Khế vây vàng
ĐẶC ĐIỂM
Cá có chiều dài 100 – 170cm, trọng lượng tối đa 80kg, 9 gai vây lưng, 17 - 22 tia vây lưng mềm, 3 gai hậu môn, 15 - 17 đốt sống.
Thân cao, hình quả trám, dẹp hai bên. trán dốc phía trên mắt tạo thành hình rất cong. Vây lưng thứ nhất có 1 tia cứng hướng về phía trước và 8 tia cứng khác. Vây lưng thứ hai có 1 tia cứng và 19-20 tia mềm. Gốc vây hậu môn ngắn hơn gốc vây lưng. Vây nhực hình lưỡi liềm. Đường bên phía trước cong đến mút cuối vây ngực. Phần thẳng bắt đầu từ dưới tia vây mềm 6-7 của vây lưng thứ hai. Đầu và thân có màu xám phía trên và sáng bạc ở phía dưới. Cá thể trởng thành có nhiều đốm đen trên thân.
 
PHÂN BỐ
Vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới Ấn Độ-Thái Bình Dương. Đông Phi, Hồng Hải. Nhật Bản, Trung Quốc, Inđônêxia, Philippin, Việt Nam.
Ở Việt Nam, phân bố ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung, Đông và Tây Nam Bộ.
- Tầng nước sống ở độ sâu (m): 137
- Nhiệt độ (°C): 21.52 – 29.28
- Nitrat (umol/L): 0.016 – 9.6
- Độ mặn (PPS): 34.11 – 35.36
- Oxy (ml/l): 3.23 – 5.04
- Phosphate (umol/l): 0.063 – 0.78
- Silicat (umol/l): 0.87 – 12.24
TẬP TÍNH
Môi trường sống: tầng nổi trên cát và đá, thường gặp nhất ở vùng biển ven bờ với độ mặn thấp: san hô, đầm phá, bãi triều, có khi hướng ra biển với độ sâu 80m.
Thức ăn: động vật giáp xác (như cua và tôm hùm), động vật thân mềm (mực và bạch tuộc), tôm bọ ngựa, cá chình và cá vào ban đêm. Ở cá trưởng thành, rùa và cá heo cũng là thức ăn ưa thích của chúng. 
SINH SẢN
Cá  thành thục sinh dục có chiều dài từ 54 - 61cm ở 3-4 tuổi, một số nghiên cứu cho thấy chiều dài 60cm và đạt 3 tuổi cá thành thục. Tỷ lệ giới tính cá đực và cá cái ở quần đảo 1:1.39. Cá sinh sản vào những tháng có khí hậu ấm. Ở miền nam châu Phi, cá sinh sản vào giữa tháng bảy và tháng ba, đỉnh điểm giữa tháng mười một và tháng ba. Ở Philippines, từ tháng mười hai và tháng giêng, thấp nhất vào tháng sáu. Ở Hawaii, từ giữa tháng tư và tháng mười một, cao điểm tháng năm và tháng tám. Cá thường đẻ trứng xung quanh các rạn san hô. Mỗi cá thể đẻ trứng nhiều lần trong từng chu kì.
Ấu trùng cá có chiều dài 8mmm, có màu bạc với sáu sọc tối. Chiều dài ấu trừng từ 8,0 đến 16,5 mm, cho thấy trung bình mỗi ngày dao động 0.36 mm. Tốc độ bơi tăng theo độ tuổi từ 12 cm/s ở 8 mm tới 40 cm/s ở 16.5 mm. Trọng lượng tăng trưởng mỗi ngày ước tính khoảng 3.82 đến 20.87g, cá càng lớn tốc độ tăng trưởng nhanh hơn.
HIỆN TRẠNG
Ngư cụ khai thác: Lưới kéo đáy. 
Mùa vụ khai thác: Quanh năm.
Kích thước khai thác: 300-500 mm. 
Dạng sản phẩm: Ăn tươi, phơi khô

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ