Chuyển đến nội dung chính

NHỮNG LOÀI CÁ LỚN NHẤT ĐẠI DƯƠNG.

Công bằng mà nói, đây không chỉ là những loài cá mà là sinh vật biển lớn nhất đại dương. Chúng ta đã xem xét một số loài cá hiếm nhất thế giới, kỳ lạ nhất thế giới và nguy hiểm nhất thế giới, thế còn về kích cỡ thì sao? Trong bài này chúng ta nhìn qua một số loài sinh vật biển lớn nhất. Để tránh lấp đầy danh sách này với 10 loài cá voi, chúng ta xem xét những con cá và sinh vật biển lớn nhất theo lớp của chúng.
1. CÁ MẶT TRỜI ( Sun fish ; Mola mola )
Cá mặt trời là loài cá có xương lớn nhất trong vùng nước đại dương của chúng ta. Trọng lượng lên đến một tấn, hoặc trong một số trường hợp hiếm hoi vượt quá con số đó. Có một vài trường hợp được ghi lại rằng Cá mặt trời cân nặng hơn 2 tấn và dài 3 mét. Cá mặt trời là một trong số rất ít sinh vật biển lớn có chiều cao lớn hơn chiều dài, tiêu biểu là con có chiều dài 2 mét và chiều cao 3 mét. Chúng thường gặp ở vùng nước nhiệt đới ấm, đa số giữa Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Chúng sống chủ yếu ở độ sâu 200 mét hoặc hơn, mặc dù chúng cũng thường bị bắt gặp đang tắm nắng ở vùng nước cạn phía chân trời. Một số người cho rằng chúng tắm nắng là để nhận được sự ấm áp từ mặt trời. Có nhiều điều chưa biết về loài cá này và vòng đời của chúng trong tự nhiên chưa được phát hiện, trong khi những người nuôi cá cảnh cho là chúng sống khoảng 10 năm.
2. CÁ LẠT CHÂU ÂU (European Conger Eel)
Loài cá chình lớn nhất, cá lạt Châu Âu có thể dài đến 4 mét và nặng hơn 60 kg. Chúng không phải là mẫu vật đẹp nhất theo tiêu chuẩn thẩm mỹ nói chung nhưng Cá lạt Châu Âu là bạn tốt của nhiều người lặn biển , miễn là họ giữ bàn tay mình xa chúng. Chúng sống ở độ sâu từ vài mét nước gần bờ tới hơn 1.000 mét. Chúng được phát hiện ở khu vực bờ biển phía đông Châu Âu, đặc biệt là Na Uy và Ai Xơ Len, mặc dù cũng được phát hiện ở cả Biển Đen nữa. Ở chiều dài khoảng 3 mét, Cá lạt Châu Âu dài hơn cá lạt thông thường.
3. CÁ VOI XANH ( Blue Whale )
Có lẽ là loài cá được mong đợi nhất trong danh sách, cá voi xanh được tin là loài cá lớn nhất từng tồn tại. Trong khi một số người sai lầm xem cá voi xanh là môt con cá, phần lớn biết rằng thật sự nó là  động vật có vú, mặc dù vậy, đừng tránh xa sự thật nó là loài sinh vật biển lớn như chúng có. Cá voi xanh có thể dài hơn 30 mét và nặng đến một con số rất đáng kinh ngạc là một trăm tám mươi tấn!
Cá voi xanh có mặt trong phạm vi toàn cầu ở thế kỷ 19, tuy vậy nghề đánh bắt cá voi làm suy giảm số lượng của chúng qua nhiều thập kỷ, và vào những năm 1960 số lượng cá voi xanh tiến tới mức thấp nhất là dưới 1.000 con. Từ đó có sự gia tăng xấp xỉ 10.000 con trong những năm gần đây, cá voi xanh vẫn là loài đang bị nguy hiểm.
Trong khi số lươợg duy trì thấp, cá voi xanh được phát hiện trong phần lớn các đại dương, tập trung ở  Nam Cực, Ấn Độ Dương, đông bắc Thái Bình Dương cũng như một vài vùng khác.
4. CÁ TẦM CHÂU ÂU ( European Sturgeon; Beluga ):
Cá Tầm Châu Âu là loài cực kỳ lớn trong các loài cá ngược sông để đẻ được biết sống ở Biển Đen, Adriatic và Capian. Con cái lớn hơn 20% so với con đực một số trường hợp dài hơn 4 mét và nặng tới 500 kg. Một con bị bắt vào năm 1827 cân nặng 1.500 kg và dài hơn 7 mét. Cá tầm Châu Âu phát triển rất chậm nhưng sống lâu hơn 100 năm. Không may, vì đá bắt quá mức và mong muốn trứng có giá cao, cá tầm là loài đang gặp nguy hiểm.
5. CÁ ĐUỐI MANTA ( Manta Ray)
Với bề rộng 7 mét và trọng lượng 2 tấn, cá đuối manta là loài cá đuối lớn nhất và cũng là một trong số loài sinh vật biển lớn nhất của đại dương. Chúng cũng là một trong số ít loài cá biển lớn không bị nguy hiểm hay đe dọa. Chúng duy trì nơi ở bình thường và thường được các thợ lặn tìm kiếm kinh nghiệm mà chúng cung cấp với các chuyển động đẹp và hấp dẫn. Chúng vẫn là loài khổng lồ dịu dàng và bình tĩnh của đại dương.
6. CÁ MẬP VOI ( Whale Shark )
Cá mập voi là một trong những con cá lớn nhất ở đại dương và có thể dài khoảng 10 mét và nặng trên 25 tấn. Mặc dù có tên “ cá voi “ trong tên, nó là loài cá mập và không có hình dạng cá voi. Lý do nó được đặt tên như vậy là vì nó to lớn và là loài cá săn mời bằng cách lọc nước. Nó là cá di cư và có thể thấy ở độ sâu 500 mét và cũng thấy ở các vùng nước rất cạn,  cữa sông và  đầm phá.
Chúng cũng được thấy ở vùng nước nhiệt đới và cận nhiệt đới khắp thế giới. Một trong những khu vực hấp dẫn nhất nhưng bị đánh giá thấp để lặn biển với cá mập voi là ngoài khơi vùng biển của một nước miền nam Phi Châu là Mozambique. Gần Tofo, Mozambiqua bạn có thể lặn với bình khí nén hoặc bơi với ống thở cùng với sinh vật uy nghiêm này. Vì cá mập voi là loài vật ăn bằng cách lọc nước và không phải là cá mập săn mồi, bơi với chúng là rất an toàn, chúng là bạn thân với nhiều thợ lặn.
7. CUA NHỆN NHẬT BẢN ( Japanese Spider Crab )
Cua nhện Nhật bản là loài cực lớn trong các loài cua ở vùng biển xung quanh Nhật Bản, đặc biệt là đảo Honshu. Chúng nổi tiếng là loài khổng lồ hơn các loài khác. Chân chúng dài hơn 4 mét trong một số trường hợp và cân nặng gần 20 kg. Chúng sống ở nhiều độ sâu khác nhau từ 50 đến  600 mét. Chúng sống lâu đến 100 năm. Mặc dù các ghi chép cho rằng cua nhện Nhật Bản là loài ngoan ngoãn, tôi biết rằng tôi không muốn lại gần con vật này tí nào.
8. MỰC ỐNG KHỔNG LỒ ( Colossal Squid )
Mực ống khổng lồ thường đồng hành với các câu chuyện biển kinh dị. Nhưng chúng thật sự tồn tại, và trong thực tế chúng nhỏ hơn so với những quái vật làm chìm tàu được phát họa trên màn ảnh, chúng có thể dài đến 14 mét và là loài mực ống lớn nhất. Chúng sống ở vùng cực nam bán cầu. Chúng bị nghi ngờ đóng một vai trò quan trọng trong bữa ăn của cá voi với nhiều trường hợp nơi mà phần còn lại của chúng được tìm thấy bên trong cá voi. Về mặt hình thể, Mực ống khổng lồ hoàn toàn nhút nhát so với kích cỡ to lớn của nó, và sự thật là mỗi một cái tua của nó được trang bị bằng một cái móc nhọn. Nó vẫn là một trong những sinh vật lớn nhất của đại dương.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ