Chuyển đến nội dung chính

Vitex peduncularis Wall. ex Schauer-cây San trắng, Cây chân vịt

Cây dược liệu cây San trắng, Cây chân vịt - Vitex peduncularis Wall. ex SchauerAlcaloid của lá có thể ngăn cản sự phá huỷ hồng cầu ở bệnh sốt đen Ấn Độ (Kalaaza). Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ làm thuốc đắp ngoài trị đau ở vùng ngực. Nước hãm lá hoặc vỏ rễ hay vỏ cành non được dùng trị sốt rét và bệnh sốt đen Ấn Độ (Kalaaza). Lá dùng trị sốt, có thể có hiệu quả khi cho uống sau ký ninh với một số bệnh nhân bị sốt mà xem ra có liên quan tới bệnh Kalaaza.

Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu San trắng

San trắng, Cây chân vịt - Vitex peduncularis Wall. ex Schauer, thuộc họ Cỏ roi ngựa - Verbenaceae.
Mô tả: Cây gỗ cao đến 30m; cành có lông mịn, xám tro. Lá có cuống mảnh, mang 3 chét hình mũi mác nguyên, nhọn gốc, có mũi ở đầu, cả hai mặt đều có tuyến nhỏ màu vàng nằm rải rác. Chuỳ hoa ở nách lá có cuống dài, mang nhiều xim con, mỗi xim con có 3 hoa; hoa cao 1cm; đài hình bán cầu, có nhiều tuyến, 5 răng rất ngắn; tràng có bông xám, môi dưới chúc xuống có lông len ở gốc; nhị 4; bầu nhẵn. Quả hạch có phấn, màu lam nhạt, có 4 rãnh nông ở đỉnh.
Ra hoa vào tháng 3-4, có quả vào tháng 5-7.
Bộ phận dùng: Vỏ thân, cành, rễ và lá - Cortex, Ramulus, Radix et Folium Viticis Peduncularis.
Nơi sống và thu hái: Loài của Ấn Độ, Mianma, Lào, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở Quảng Trị, Quảng Nam - Đà Nẵng, Khánh Hoà, Kon Tum, Lâm Đồng, Đồng Nai.
Thành phần hoá học: Vỏ và lá chữa vitexin.
Tính vị, tác dụng: Alcaloid của lá có thể ngăn cản sự phá huỷ hồng cầu ở bệnh sốt đen Ấn Độ (Kalaaza).
Công dụng: Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ làm thuốc đắp ngoài trị đau ở vùng ngực. Nước hãm lá hoặc vỏ rễ hay vỏ cành non được dùng trị sốt rét và bệnh sốt đen Ấn Độ (Kalaaza). Lá dùng trị sốt, có thể có hiệu quả khi cho uống sau ký ninh với một số bệnh nhân bị sốt mà xem ra có liên quan tới bệnh Kalaaza.
Ở Trung Quốc (Vân Nam), lá, quả được dùng trị bệnh về mắt.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .