Theo Đông Y, Lá lợi sữa, gỗ an thần, hạ huyết áp. Múi mít cỏ thể ăn sống hoặc lăn bột chiên. Đây là một loại hàng quà ở Malaysia. Mít chiên có thể làm món ăn kèm với cơm trong khi mít xanh có thể dùng như một loại rau. Hột mít tố nữ cũng có thể đem luộc lên ăn được. Không như hột mít ướt, hột tố nữ không cần phải bóc vỏ.
Mít tố nữ - Artocarpus integer (Thunb.) Merr., thuộc họ Dâu tằm - Moraceae.
Mô tả: Cây gỗ nhỏ cao 5-10m, cành non có lông phún, nhiều lá bầu dục, thon ngược, nguyên (có 3 thùy ở lá những cây con) có lông dài và nhám ở gân và mép lá. Cụm hoa đực (dái mít) ở những nhánh nhỏ. Cụm hoa cái (quả) dài 20-30cm, rộng 10cm, múi mít dính vào cùi và dễ tách rời khỏi bì, nạc dày, màu vàng, mềm và thơm đậm, hơi gắt.
Hoa quả quanh năm.
Bộ phận dùng: Lá, gỗ - Folium et Lignum Artocurpi Integris.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Campuchia, Thái Lan, Malaixia, Inđônêxia, Philippin, Tân Ghinê. Ở nước ta, cây được trồng ở các tỉnh phía Nam, Gia Lai, Ðắc Lắc, Lâm Ðồng, Sông Bé, Ðồng Nai, Bến Tre và ngày nay cũng được trồng ở nhiều vùng khác.
Khi rọc vỏ quả Mít theo chiều dọc, rồi rút cuống ra các múi mít dính vào cùi như một chùm trái cây màu vàng. Cũng có loại Mít tố nữ có múi nhiều, ít xơ, lại có loại quả toàn là xơ, lơ thơ có vài ba múi bám vào cùi.
Tính vị, tác dụng: Lá lợi sữa, gỗ an thần, hạ huyết áp.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Cũng dùng như Mít.
Nhận xét
Đăng nhận xét