Theo y học cổ truyền, dược liệu Sơn liễu Có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, giúp tiêu hoá. Được dùng trị: Lỵ, ỉa chảy, Giảm niệu; Cụm nhọt. Dùng ngoài, nấu lấy nước rửa chỗ đau trị eczema, ghẻ.
Thông tin mô tả chi tiết cây dược liệu Sơn liễu
Sơn liễu, Diệp hạ châu chụm - Phyllanthus welwitschianus Muell.-Arg. (P. cochinchinensis Spreng.), thuộc họ Thầu dầu - Euphorbiaceae.
Mô tả: Cây bụi thường xanh, không lông, cao đến 1m; thân đen đen, có cạnh; nhánh ngắn dài 3-5cm. Lá có phiến bầu dục xoan ngược, nhỏ, dài 10-13mm, rộng 3-4mm, mép uốn xuống; gân phụ không rõ; lá kèm là rìa lông dài. Hoa khác gốc, màu xanh, chụm ở nách lá; lá đài 6, nhị 3, có chỉ nhị dính nhau; đĩa mật vàng, bầu 3 ô. Quả nang xanh, cao 4mm, có 3 mảnh.
Hoa tháng 4.
Bộ phận dùng: Rễ, thân và lá - Radix, Caulis et Folium Phyllanthi Welwitschiani.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Nam Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc ở vùng đồng bằng từ các tỉnh Bắc bộ đến Quảng Trị. Thu hái các bộ phận của cây quanh năm, rửa sạch và phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, giúp tiêu hoá.
Công dụng: Được dùng trị 1. Lỵ, ỉa chảy, 2. Giảm niệu; 3. Cụm nhọt. Liều dùng 10-15g, dạng thuốc sắc.
Dùng ngoài, nấu lấy nước rửa chỗ đau trị eczema, ghẻ.
Nhận xét
Đăng nhận xét