Theo Đông Y, Tầm xoọng Vị đắng, tính mát hơi ấm, có mùi thơm; có tác dụng khư phong giải thử, hóa đàm chỉ khái, lý khí chỉ thống. Thường dùng trị: Cúm, cảm mạo, đau đầu, ho, viêm nhánh khí quản, sốt rét; Ðau dạ dày, viêm khớp xương do phong thấp, đau lưng gối. Rễ được dùng sắc hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp, rắn cắn. Quả xanh hấp với đường, nghiền nát uống chữa ho.
1. Cây Tầm xoọng, Gai xanh, Quýt gai, Ðộc lực, Mền tên - Severinia monophylla (L.) Tanaka (Limonia monophylla L., Atalantia bilocularis Wall., A. buxifolia (Poir.) Oliv.), thuộc họ Cam - Rutaceae.
2. Thông tin mô tả chi tiết Dược liệu Tầm xoọng
Mô tả: Cây nhỡ phân nhánh nhiều, cao 1-2m, nhẵn, có gai thẳng dài đến 3-4cm, nằm ở nách lá. Lá nguyên, rất dai, xoan dài 1,5-5cm, tròn hay lõm ở đầu, thon hẹp hay tròn ở gốc không lông, dày, cứng, có điểm tuyến, gân bên khít nhau, gân mép đi gần sát mép, mép uốn xuống, cuống ngắn 3-4mm. Hoa trắng, gần như không cuống, xếp thành nhóm nhỏ ở nách các lá. Quả nạc, đen, hình cầu, đường kính 10-12mm, có 2 hạt.
Ra hoa tháng 6-8, quả tháng 9-12.
Bộ phận dùng: Rễ, lá và quả - Radix, Folium et Fructus Severiniae Monophyllae.
Nơi sống và thu hái: Loài của Nam Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc phổ biến ở miền Bắc Việt Nam và dọc theo duyên hải các tỉnh miền Trung. Thu hái rễ, lá quanh năm; rễ rửa sạch thái phiến, phơi khô dùng dần. Lá phơi trong râm đến khô. Quả hái khi còn xanh, phơi khô.
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, tính mát hơi ấm, có mùi thơm; có tác dụng khư phong giải thử, hóa đàm chỉ khái, lý khí chỉ thống.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị:
1. Cúm, cảm mạo, đau đầu, ho, viêm nhánh khí quản, sốt rét;
2. Ðau dạ dày, viêm khớp xương do phong thấp, đau lưng gối.
Rễ được dùng sắc hoặc ngâm rượu uống chữa tê thấp, rắn cắn.
Quả xanh hấp với đường, nghiền nát uống chữa ho. Liều dùng 10-15g (tới 30g) rễ hoặc lá; 8-16g quả, sắc nước uống.
Ở Quảng Tây (Trung Quốc), rễ dùng trị đòn ngã và gẫy xương.
Nhận xét
Đăng nhận xét