Chuyển đến nội dung chính

Morinda umbellata L-Cây mặt quỷ

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây mặt quỷ

Cây mặt quỷ được xem là vị thuốc quý trong Đông Y mang lại nhiều tác dụng chữa bệnh cho con người. Hãy cùng tham khảo thông tin bên dưới nhé cả nhà!






Tìm hiểu thông tin về cây mặt quỷ

Cây mặt quỷ có tên khoa học là Morinda umbellata L, thuộc họ cà phê – Rubiaceae. Cây thường mọc toả ra hay leo tới tận 10m. Lá cây mặt quỷ có hình trái xoan ngược rộng, thuôn, bầu dục, thót lại ở gốc, tù nhọn hay có đuôi và nhọn mũi ở đầu, dài 2 -12,5 cm rộng tới 4 cm, nhẵn hay có lông ở mặt dưới.
Cây mặt quỷ có hoa xếp thành đầu đường kính khoảng 6 mm ở ngọn nhánh hay xếp hình tán. Cây ra hoa quanh năm, màu trắng, tràng có ống có lông ở vùng cổ, thuỳ 4 thon. Quả gồm những hạch dính nhau, rộng 8 -10 mm, gần hình cầu, dẹp, có bề mặt sù xì, với nhân cao 4 mm, dày 2 mm.
Loại cây này thường phân bố nhiều ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ và nước ta, thường gặp mọc ở các bờ đất dưới chân đồi ven suối, ven rừng đồng bằng, dưới tán các cây gỗ. Cũng gặp mọc bò trên các cây bụi ở nơi đất khô trãi nắng.
Trong y học cổ truyền, cây mặt quỷ có vị cay, ngọt, tính hơi nóng có tác dụng thanh nhiệt, tả hoả, ích thân, giải độc, cường cân cốt. Để hiểu hơn về tác dụng chữa bệnh của cây thuốc quý mặt quỷ, mọi người có thể tham khảo thông tin dưới đây.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây mặt quỷ

Chữa khớp đốt đau phong thấp
Rễ Dương giác đằng khô 20 g, rượu nước sắc uống. (Phúc Kiến trung thảo dược).
Chữa thận hư eo lưng đau
Lấy vỏ rễ mặt quỷ 10g, thềm xương lợn, sắc lấy nước uống. (Phúc Kiến trung thảo dược).
Tác dụng trị thấp khớp
Mặt quỷ, rễ Cỏ xước, vỏ xà cừ, rễ Chổi sể đồng 10 g sắc lấy nước uống.
Hy vọng qua bài viết này sẽ phần nào giúp các bạn đọc bổ sung được những kiến thức về tác dụng chữa bệnh từ cây mặt quỷ – một vị thuốc Đông Y mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .