Theo y học cổ truyền, cây Cẩm Vị ngọt và nhạt, tính mát; có tác dụng chống ho, cầm máu, tán ứ. Thường dùng trị: Lao phổi, khái huyết, ho, nôn ra máu; Viêm phế quản cấp tính, ỉa chảy, lỵ; Ổ tụ máu, bong gân cấp...
Thông tin mô tả chi tiết cây Dược liệu Cẩm
Cẩm - Peristrophe roxburghiana (Schult.) Bremek. (P. tincloria (Roxb.). Nees), thuộc họ Ô rô - Acanthaceae.
Mô tả: Cây thảo nhiều năm, mọc toả cao 50cm. Cành nhẵn, có 4-6 rãnh dọc. Lá hình trứng, thuôn hay hình ngọn giáo, gốc nhọn, mặt dưới có lông. Cụm hoa nhỏ ở ngọn. Bao chung của cụm hoa có lá bắc không đều, có khoảng 10 hoa nằm lẫn giữa những lá bắc con hình tam giác nhọn, nhỏ hơn lá đài. Đài 5, đều nhau, dính vào nhau đến ½. Tràng màu tím, hồng hay trắng, ống hơi dài hơn môi, môi dưới hơi khía 3 thuỳ. Nhị 2, bao phấn tù. Bầu 2 ô, mỗi ô 2 noãn. Quả nang dài 1,5cm.
Hoa vào mùa thu, đông.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Peristrophis Roxburghianae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở Lào Cai, Hoà Bình và được trồng vì lá cho màu tím tía dùng nhuộm bánh, xôi. Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt và nhạt, tính mát; có tác dụng chống ho, cầm máu, tán ứ.
Công dụng, chỉ định và phối hợp:
Thường dùng trị:
1. Lao phổi, khái huyết, ho, nôn ra máu;
2. Viêm phế quản cấp tính, ỉa chảy, lỵ;
3. Ổ tụ máu, bong gân cấp. Liều dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài giã đắp. Không dùng cho phụ nữ có thai.
Nhận xét
Đăng nhận xét