Chuyển đến nội dung chính

Hoa phấn

Hoa phấn có hoa nở quanh năm, màu sắc rực rỡ và đẹp nên thường được trồng để làm cảnh. Ngoài ra, rễ củ và lá của thảo dược này còn được sử dụng để chữa ho lâu ngày không khỏi, viêm amidan, viêm họng, kinh nguyệt không đều và viêm đường tiết niệu.

hoa phấn
Hoa phấn không chỉ được trồng để làm cảnh mà còn được nhân dân sử dụng để chữa bệnh

  • Tên gọi khác: Bông phấn, Sâm ớt, Ngân chia hoa đầu, Phấn đậu hoa và Thủy phấn tử hoa.
  • Tên khoa học: Mirabilis jalapa
  • Họ: Hoa giấy (danh pháp khoa học: Nyctaginaceae)

Mô tả dược liệu hoa phấn

1. Đặc điểm cây hoa phấn

Hoa phấn là loài thực vật nhỏ, chiều cao chỉ khoảng 70cm. Cây có thân nhỏ mềm và có nhiều cành. Thân và cành nhẵn hoặc được phủ lông mỏng, rễ phát triển thành củ.

hoa phấn
Bông phấn là loài thực vật nhỏ, chiều cao chỉ khoảng 70cm, thân mềm và có nhiều cành

Lá đơn, mọc đối xứng, phiến lá có hình mác hơi thuôn hoặc hình bầu dục. Đầu lá nhọn, gốc lá hình tim, mép nguyên, lá dài 3  -9cm và cuống dài khoảng 1.5 – 3cm.

hoa phấn
Hoa mọc ở ngọn hoặc ở kẽ lá, bao hoa có hình cánh, màu vàng, trắng, hồng hoặc màu đỏ

Hoa mọc ở ngọn hoặc ở kẽ lá, mỗi cụm hoa gồm khoảng 3 – 6 bông. Hoa lưỡng tính, bao hoa có hình cánh, màu vàng, trắng, hồng hoặc màu đỏ.

2. Bộ phận dùng

Lá và rễ được dùng để làm thuốc. Một số địa phương sử dụng toàn bộ cây bông phấn.

3. Phân bố

Bông phấn có nguồn gốc từ Mexico, sau đó được di thực vào Việt Nam và được trồng chủ yếu để làm cảnh.

4. Thu hái – sơ chế

Thu hái rễ quanh năm nhưng thời điểm tốt nhất là vào mùa thu. Sau khi thu hái về, đem rửa sạch, cạo bỏ vỏ đen bên ngoài rồi cắt ngắn, dùng tươi hoặc đem phơi khô. Ngoài ra, có thể đem tẩm với nước gừng rồi sao vàng dùng hoặc tán thành bột mịn.

5. Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô ráo và thoáng mát.

6. Thành phần hóa học

Củ của cây hoa phấn có chứa chất nhựa tẩy.

Vị thuốc hoa phấn

1. Tính vị

  • Củ có vị nhạt, mùi nhẹ và hơi buồn nôn.
  • Bông phấn có vị mặn, hơi cay.

2. Quy kinh

Chưa có nghiên cứu.

3. Tác dụng dược lý

– Theo Đông Y:

  • Tác dụng: Tiêu viêm, giải độc, lợi tiểu, tán ứ, hoạt huyết.
  • Chủ trị: Kinh nguyệt không đều, viêm đường tiết niệu và bệnh viêm họng.

– Tham khảo thêm:

  • Tại vùng Batambang của Campuchia, nhân dân sử dụng lá giã nát dùng xoa bóp để chữa chứng sốt cao.
  • Bột từ quả của hoa phấn có màu trắng và được sử dụng lên mặt để trang diểm.
  • Ở một số nơi, người ta dùng lá và rễ sắc uống để làm thuốc tẩy, chữa ngộ độc đường tiêu hóa và lá dùng đắp để cầm vết thương.

4. Cách dùng – liều lượng

Hoa phấn được sử dụng ở dạng sắc uống hoặc dùng ngoài. Hiện tại chưa có nghiên cứu về liều dùng trung bình/ ngày, vì vậy nếu có ý định sử dụng liều cao, bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây hoa phấn

hoa phấn
Cây hoa phấn được sử dụng để trị viêm amidan, viêm họng, viêm đường tiết niệu và kinh nguyệt không đều

1. Bài thuốc chữa viêm amidan

  • Chuẩn bị: Lá tươi.
  • Thực hiện: Rửa sạch rồi giã lấy dịch và đắp trực tiếp vào chỗ đau.

2.Bài thuốc trị ho ra máu

  • Chuẩn bị: Hoa phấn 120g.
  • Thực hiện: Giã lấy dịch chiết rồi trộn với mật ong, dùng uống cho đến khi triệu chứng thuyên giảm.

3. Bài thuốc trị chứng kinh nguyệt không đều

  • Bài thuốc 1: Ngải cứu 25g, ích mẫu 30g và hoa phấn 20g. Đem rửa sạch rồi sắc uống ngày dùng 1 thang liên tục trong 5 – 7 ngày.
  • Bài thuốc 2: Cỏ xước, ngải cứu và cam thảo nam mỗi vị 12g, rễ củ gai và ích mẫu mỗi vị 16g, hoa phấn 20g. Đem dược liệu sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang. Nên sử dụng trước kỳ kinh 5 ngày và uống liên tục trong vòng 3 ngày.

4. Bài thuốc trị bệnh viêm họng

  • Chuẩn bị: Cam thảo đất 12g, kim ngân hoa 12g, bồ công anh 15g, hoa phấn 20g.
  • Thực hiện: Sắc uống ngày dùng 1 thang, sử dụng liên tục trong vòng 5 – 7 ngày.

5. Bài thuốc trị chậm kinh

  • Chuẩn bị: Lá móng tay 20g, nghệ đen 20g, hoa phấn 20g, ngải cứu 1g và ích mẫu 16g.
  • Thực hiện: Sắc uống ngày dùng 1 thang, sử dụng bài thuốc trước kỳ kinh khoảng 10 ngày.

6. Bài thuốc trị viêm đường tiết niệu

  • Chuẩn bị: Kim ngân hoa và râu ngô mỗi vị 16g, mã đề và hoa phấn mỗi vị 20g, cỏ xước 12g.
  • Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, sử dụng liên tục trong vòng 1 tuần.

7. Dưỡng da với cây hoa phấn

  • Chuẩn bị: Quả chín đen, phơi khô và bỏ vỏ đen bên ngoài, vỏ lụa màu vàng ở bên trong.
  • Thực hiện: Dùng bột phấn từ quả trộn với một ít mật ong rồi thoa lên mặt 2 lần (sáng – tối sau khi đã rửa sạch mặt) để trong 30 phút rồi rửa lại bằng nước ấm.

8. Bài thuốc trị bệnh tiểu đường

  • Bài thuốc 1: Sử dụng 30g rễ cây bông phấn đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
  • Bài thuốc 2: Chuẩn bị lá lách lợn 200g, rễ cây bông phấn 30g và bạch quả 20 hạt (bỏ vỏ). Đem các vị hầm lấy nước và dùng uống trước khi ăn.

9. Bài thuốc chữa ho lâu ngày

  • Chuẩn bị: Cây hoa phấn 120g.
  • Thực hiện: Đem hấp với mật ong và dùng uống 2 lần/ ngày trong vòng 10 ngày sẽ thấy hiệu quả rõ rệt.

Lưu ý – Kiêng kỵ khi sử dụng hoa phấn

  • Không sử dụng dược liệu bông phấn cho phụ nữ mang thai.
  • Tránh nhầm lẫn với vị thuốc thiên hoa phấn.

Bài viết đã tổng hợp một số thông tin cơ bản và bài thuốc chữa bệnh từ cây hoa phấn. Để hiểu rõ hơn về công dụng và cách sử dụng dược liệu này, bạn nên tham khảo ý kiến của thầy thuốc hoặc bác sĩ chuyên khoa học y học cổ truyền.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h