Chuyển đến nội dung chính

Ứng dụng nổi bật của gỗ Tần bì trong thiết kế nội thất

– Là loại gỗ tự nhiên nhập khẩu chất lượng cao với vẻ đẹp thẩm mỹ cùng nhiều ưu điểm, giá thành hợp lý, đồ nội thất làm từ gỗ Tần bì được nhiều gia đình ưu tiên lựa chọn.

Gỗ Tần bì là gì?

Gỗ Tần bì hay còn gọi là gỗ Ash, là loại gỗ tự nhiên nhập khẩu thuộc nhóm gỗ có chất lượng cao với màu sắc, đường vân tinh tế được sử dụng phổ biến trong trang trí, thiết kế nội thất.

Gỗ Tần bì

Cây gỗ Tần bì thường phát triển ở các khu vực có khí hậu lạnh như Đông Âu, Bắc Mỹ. Hiện nay có khá nhiều loại gỗ tần bì khác nhau như:

Gỗ Tần bì là gì?

- Tần bì trắng (White Ash): phân bố tại các cánh rừng khu vực Đông Bắc Mỹ

- Tần bì Tamo (Tamo Ash): phân bố chủ yếu ở khu vực Bắc Á (Trung Quốc, Nhật Bản,…)

- Tần bì bí ngô (Pumpkin Ash): phân bố chủ yếu tạo Đông Bắc Mỹ

- Tần bì đen (Black Ash): phân bố chủ yếu tại Đông Bắc Hoa Kỳ và Đông Canada

- Oregon Ash: phân bố chủ yếu ở Tây Bắc Mỹ

- Green Ash: phân bố chủ yếu tại Bắc Mỹ (Trung, Đông)

- European Ash: phân bố chủ yếu ở Châu Âu và Tây Nam Á

Đặc điểm gỗ Tần bì

Đặc điểm gỗ Tần bì

Gỗ Tần bì có vân rất đẹp với hệ vân gỗ thẳng, mặt gỗ thô đều. Màu sắc của loại gỗ tự nhiên này có dát gỗ màu từ nhạt đến gần trắng cùng với tâm gỗ có màu sắc đa dạng từ nâu xám đến vàng nhạt sọc nâu hoặc nâu nhạt. Thớ gỗ Tần bì mịn, khả năng nhuộm màu và thấm nước sơn tốt mang đến cho không gia một vẻ đẹp ấm cúng và sang trọng.

Gỗ tần bì có khả năng chịu lực tổng thể rất tốt và khả năng này cũng tương đương với trọng lượng của gỗ. Bên cạnh đó thì gỗ cũng có khả năng chịu va chạm tốt và dễ uốn cong bằng hơi nước nên dễ thi công và bền đẹp theo thời gian.

Tuy nhiên, gỗ Tần bì không có khả năng kháng sâu, dát gỗ dễ bị mối mọt nên cần xử lý cẩn thận trước khi thiết kế đồ nội thất. Mặt khác, dát gỗ Tần bì dễ thấm chất bảo quản làm mất đi màu sắc tự nhiên của gỗ.

Ứng dụng gỗ Tần bì

Gỗ Tần bì ở thị trường Việt Nam chủ yếu là gỗ tự nhiên nhập khẩu từ Mỹ, Nga với vẻ đẹp thẩm mỹ, giá thành không quá cao nên đồ nội thất làm từ gỗ này được nhiều gia đình lựa chọn.

Ứng dụng gỗ Tần bì

Sàn gỗ Tần bì: mang lại vẻ đẹp tự nhiên, thích hợp với nhiều phong cách thiết kế khác nhau.

Giường ngủ bằng gỗ Tần bì

Giường ngủ bằng gỗ Tần bì: với họa tiết trang trí tinh tế màu sắc bắt mắt, mang lại sự sang trọng và luôn bền đẹp với thời gian.

Tủ quần áo gỗ Tần bì

Tủ quần áo gỗ Tần bì.

Tủ bếp gỗ tần bì

Tủ bếp gỗ tần bì: Với ưu điểm chịu được độ ẩm, ít bị cong vênh, gỗ Tần bì làm tủ bếp với những tấm lớn tạo không gian lưu trữ, mang lại vẻ đẹp tự nhiên cho căn bếp.

Gỗ Tần bì được dùng là thành tay nắm, trụ đề ba và mặt bậc cầu thang

Gỗ Tần bì được dùng là thành tay nắm, trụ đề ba và mặt bậc cầu thang.

Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ