Chuyển đến nội dung chính

Bạch hoa xà thiệt thảo

Bạch hoa xà thiệt thảo là một loại thảo dược quý thường được sử dụng trong các bài thuốc nam nhờ tính mát, tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu. Tìm hiểu thêm về loại dược liệu này qua một số thông tin dưới đây.

Bạch hoa xà thiệt thảo
Hình ảnh cây bạch hoa xà thiệt thảo
  • Tên gọi khác: Giáp mãnh thảo, xà thiệt thảo, cây lữ đồng.
  • Tên khoa học: Hedyotis diffusa Willd.
  • Họ: Cà Phê (Rubiaceae).

Thông tin về bạch hoa xà thiệt thảo

1. Đặc điểm của cây bạch hoa xà thiệt thảo.

  • Bạch hoa xà thiệt thảo thuộc loại thân thảo sống hằng năm, mọc bò. Thân nhẵn, có màu nâu nhạt, gốc tròn, thân non có 4 cạnh, mang nhiều cành. 
  • Lá màu xám, hơi thuôn nhọn ở đầu, dai, gần như không có cuống. Lá dài khoảng 1,5 – 3,5 cm, rộng 1 – 2 mm.
  • Hoa màu trắng hoặc hơi hồng, mọc đơn ở gần nách lá. Hoa nhỏ, có 4 lá đài hơi nhọn, ống đài hình cầu.
  • Bên trong quả có chứa nhiều hạt, có góc cạnh.

2. Khu vực phân bố

Thảo dược này thường mọc hoang ở vùng ven sườn đồi, bờ ruộng. Chúng phân bố khắp các miền từ Bắc – Trung – Nam. Chúng thường mọc ven 2 lối đi và cũng rất dễ tìm.

3. Bộ phận được dùng làm dược liệu

Hầu hết các bộ phận của cây đều được sử dụng để làm dược liệu.

4. Thu hái – Sơ chế

Xà thiệt thảo thường được thu hoạch vào mùa hạ. Sau khi thu hoạch, thảo dược sẽ được mang đi rửa sạch, phơi hoặc sấy khô và bảo quản.

5. Bảo quản

Dược liệu sau khi được phơi, sấy khô sẽ được cho vào túi nilong và bảo quản ở nơi có độ ẩm dưới 12%.

6. Thành phần hóa học

Các nghiên cứu hiện đại chỉ ra, trong cây bạch hoa xà thiệt thảo có chứa một số thành phần hóa học như là:

  • Hentriaconotane
  • 2-Methyl-3- Hydroxy
  • Stigmastatrienol
  • Ursolic acid
  • Oleanolic acid
  • b-Sitosterol
  • Asperuloside
  • Scandoside methylester
  • Scandoside
  • Geniposidic acid
  • Deacetylasperulosidic acid

Vị thuốc của bạch hoa xà thiệt thảo

1 – Tính vị

Dược liệu có vị ngọt nhạt, tính mát.

2 – Quy kinh

Quy vào kinh Tâm, Can, Vị, Đại trường, Tiểu trường.

Bạch hoa xà thiệt thảo sau khi được sơ chế và dùng để làm thuốc
Bạch hoa xà thiệt thảo sau khi được sơ chế và dùng để làm thuốc

3 – Tác dụng dược lý

Các nhà nghiên cứu đã thí nghiệm và phát hiện một số tác dụng của bạch hoa xà thiệt thảo, cụ thể như sau:

– Tác dụng trên hệ miễn dịch: Các thí nghiệm được thực hiện trên căn bản thỏ cho thấy, sự kháng nhiễm của các thành phần của dược liệu có tác động lên hệ miễn dịch của cơ thể, qua đó có thể làm tăng sinh hệ tế bào nội lưới, tăng cường khả năng miễn dịch không đặc hiệu và kích thích khả năng chịu đựng của hoạt lực tế bào hoặc thực bào.

– Kháng khuẩn: Thành phần kháng khuẩn không mạnh và không được sử dụng để ức chế vi khuẩn nhưng thường có tác động yếu với tụ cầu vàng hoặc trực khuẩn lỵ. Các thí nghiệm thực hiện trên ruột dư viêm của thỏ cho thấy dược liệu cũng có tính năng kháng khuẩn nhưng không nhiều.

– Ngăn chặn khối u phát triển: Nồng độ cao in vitro trong bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng ức chế tế bào bạch cầu viêm cấp, bạch cầu hạt tăng cấp trên cơ thể chuột thí nghiệm.

– Tăng cường chức năng vỏ tuyến thượng thận: Một vài thí nghiệm thực tế trên cơ thể thỏ cho thấy, dược liệu thiên nhiên này có tác dụng kháng viêm, tăng  cường chức năng vỏ tuyến thượng thận của cơ thể.

– Ngăn chặn tế bào ung thư, kháng ung thư: Dược liệu có tính năng ức chế quá trình sản sinh phân chia của hạch tế bào ung thư và điều này làm cho tế bào ung thư hoại tử. Ngăn chặn sự hình thành của tế bào ung thư.

– Ức chế sản sinh tinh dịch: Kiểm tra tinh dịch của 102 nam giới có sử dụng bạch xà hoa thiệt thảo trong 3 tuần, các nhà nghiên cứu đã thống kê được: có khoảng 77% nam giới bị suy giảm tinh trùng từ 1/3 đến 1/10 so với trước khi sử dụng dược liệu.

– Giải nọc độc của rắn: Bạch hoa xà thiệt thảo khi được sử dụng 1 mình hoặc kết hợp với thuốc chống nọc độc đều có khả năng làm giảm tỷ lệ tử vong do độc tố trên cơ thể chuột. Dược liệu được sử dụng dưới dạng thuốc sắc qua đường tiêm. Ở các trường hợp thông thường, bệnh nhân chỉ cần sử dụng dược liệu là đủ.

– Điều trị viêm ruột thừa: Trong nhiều nghiên cứu mới đây trên 30 bệnh nhân bị viêm ruột thừa sử dụng bạch xà hoa thiệt thảo và 30 người sử dụng dã cúc hoa và hải kim sa. Kết quả cho thấy, chỉ có 2 bệnh nhân cần phẫu thuật, các trường hợp còn lại đều có khả năng phục hồi và không có vấn đề nghiêm trọng nào.

4 – Cách dùng, liều lượng

Bạch hoa xà thiệt thảo thường được dùng dưới dạng phơi khô sắc nước uống hoặc giã nát cây tươi để đắp trực tiếp lên vùng tổn thương.

Liều lượng:

  • Cây tươi khoảng 60 – 120g
  • Cây khô 20 – 40g

5 – Độc tính

Chưa có nghiên cứu cụ thể về độc tính của dược liệu. Nhưng các chuyên gia khuyến nghị bệnh nhân nên sử dụng theo đúng liều lượng đã quy định để không gây ra tác dụng phụ không mong muốn.

Bài thuốc sử dụng bạch hoa xà thiệt thảo

Hiện nay, bạch xà hoa thiệt thảo thường được ứng dụng để khắc phục một số bệnh lý như là: 

  • Trị viêm ruột thừa cấp tính

Dùng khoảng 80g bạch xà hoa thiệt thảo sắc với nước uống mỗi ngày. Trường hợp nhẹ, uống ngày 1 thang, nặng thì ngày 2 thang theo chỉ định của thầy thuốc. Không khuyến khích bệnh nhân sử dụng thuốc trong trường hợp bệnh nghiêm trọng.

  • Hỗ trợ điều trị ho do viêm phổi

Sử dụng khoảng 40g bạch xà hoa thiệt thảo tươi, 8g trần bì đem sắc lấy nước uống mỗi ngày. Trường hợp bệnh nghiêm trọng, cần khám chuyên khoa để xác định nguyên nhân và hướng điều trị kết hợp.

  • Điều trị viêm amidan cấp tính

Lấy khoảng 12g xa tiền thảo, 12g bạch hoa xà thiệt thảo đem sắc với 500ml nước để uống. Mỗi ngày 1 thang cho đến khi triệu chứng viêm được cải thiện hoàn toàn.

  • Trị chứng viêm đường tiểu, tiểu rắt, tiểu buốt

Bạch xà hoa thiệt thảo, kim ngân hoa, dã cúc hoa mỗi thứ 40g và 20g thạch vi đem đi sắc với 2 lít nước để uống thay trà. Kiên trì thực hiện mỗi ngày để cải thiện chứng tiểu buốt.

  • Bảo vệ gan, lợi mật

Xà thiệt thảo, hạ khô thảo, cam thảo theo tỉ lệ 2:2:1 đem sắc lấy nước uống mỗi ngày để bảo vệ gan mật.

  • Trị chấn thương nhẹ

Dùng 120g xà thiệt thảo tươi sắc với 60ml rượu và 60ml nước để sắc lấy nước uống. Kiên trì thực hiện cho đến kho vết thương được cải thiện hoàn toàn.

  • Trị rắn cắn

Lấy 20g bạch xà hoa thiệt thảo đem sắc với 200ml rượu để uống và đắp lên vết thương. Chia 2/3 thuốc để uống ngày khoảng 2 – 3 lần. Phần còn lại đem thoa vào vùng rắn cắn.

  • Khắc phục tình trạng dịch hoàn ứ nước

Đây là biến chứng sau khi thắt ống dẫn tinh ở nam giới. Để khắc phục tình trạng này, có thể dùng khoảng 30g xà thiệt thảo để sắc lấy nước uống. Chia thành 3 lần, uống hết trong ngày. 

  • Cải thiện chứng viêm phúc mạc nhẹ, viêm ruột thừa cấp đơn thuần

Lấy khoảng 60g bạch xà hoa thiệt thảo sắc với 1 lít nước và chia thành 2 – 3 lần uống, sử dụng trong ngày.

  • Trị chứng viêm gan, vàng da

Dùng xà thiệt thảo, hạ khô thảo mỗi vị khoảng 31,25g, 15,625g cam thảo để điều chế thành siro để sử dụng. Chia thuốc theo liều lượng được quy định bởi chuyên gia.

  • Trị chứng ung nhọt, u bướu

Sử dụng khoảng 120g xà thiệt thảo, 60g bán biên liên tươi để sắc nước uống. Ngoài ra, có thể dùng nguyên liệu này để giã nát, đắp lên vị trí bị nổi nhọt.

  • Cải thiện ung thư phổi

Sắc bạch hoa xà thiệt thảo và bạch mao căn mỗi thứ khoảng 160g để lấy nước uống. Pha thêm chút đường để dễ uống hơn.

Bạch hoa xà thiệt thảo
Cây bạch hoa xà thiệt thảo tươi được ứng dụng rất nhiều trong cuộc sống

Kiêng kỵ khi sử dụng bạch hoa xà thiệt thảo

1 – Đối tượng không nên sử dụng

  • Phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
  • Trẻ sơ sinh

2 – Tương tác thuốc

Bạch xà hoa thiệt thảo có khả năng tương tác với thuốc tránh thai.

3 – Một vài lưu ý khi sử dụng cây bạch hoa xà thiệt thảo

Để sử dụng xà thiệt thảo an toàn, bệnh nhân có thể lưu ý đến một số vấn đề sau:

  • Sử dụng thảo dược có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng để an toàn với sức khỏe. 
  • Không sử dụng dược liệu khi đã bị ẩm mốc hoặc có mùi lạ.
  • Trong quá trình dùng thuốc bạn nên hạn chế sử dụng rau muống, đậu xanh, chè khô,…
  • Sử dụng dược liệu theo liều lượng quy định.
  • Cải thiện chế độ ăn uống, sinh hoạt hằng ngày để giúp cơ thể phục hồi và phát huy được tác dụng của thuốc.
  • Tái khám sau thời gian 2 tháng sử dụng thuốc để duy trì hoặc ngưng sử dụng thuốc kịp thời.

Trên đây là một số thông tin về bạch hoa xà thiệt thảo. Hy vọng những thông tin này có thể giúp cho việc tham khảo thuận lợi hơn.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h