Chuyển đến nội dung chính

Đại bàng

Đại bàng là một loài chim săn mồi cỡ lớn thuộc bộ Ưng, họ Accipitridae. Chúng sinh sống trên mọi nơi có núi cao và rừng nguyên sinh còn chưa bị con người chặt phá như bờ biển ÚcIndonesiaPhi châu... nhưng chủ yếu là Lục địa Á-Âu với khoảng 60 loài, còn lại 11 loài khác tìm thấy tại các lục địa còn lại bao gồm 2 loài ở Lục địa Bắc Mỹ,[1] 9 loài ở Trung và Nam Mỹ và 3 loài ở Úc.

Mô tả

Đại bàng có nhiều đặc điểm nhận dạng khác nhau giữa các loài đại bàng với nhau nhưng nổi bật là màu lông và kích thước từng loài. Loài đại bàng lớn nhất có chiều dài cơ thể hơn 1m và nặng 7 kg.Loài bé nhất chỉ dài có 0,4m và nặng khoảng hơn 0,5 kg.Chim mái thường lớn hơn chim trống và nặng hơn chim trống khoảng 25%.[cần dẫn nguồn]
Theo một số tài liệu chưa được chứng minh[2] thì đại bàng có sải cánh hơn 3m và nặng tới 30 kg.Thực tế thì đại bàng nhỏ hơn thế.Sải cánh của chúng chỉ dài từ 1,5m cho đến 2m.
Đại bàng thường làm tổ trên núi hoặc cây cao.Tổ của chúng rất lớn và mỗi năm chúng lại tha về tổ nhiều cành cây mới để làm cho tổ kiên cố hơn trước.Tổ là nơi chim cái đẻ trứng.Mỗi kì sinh nở thì chim cái sinh 2 trứng.Do chim bố mẹ chỉ có khả năng nuôi một chim non nên thường sẽ có cuộc quyết đấu giữa hai chim con.Con nào thắng sẽ được nuôi cho đến khi trưởng thành.[cần dẫn nguồn]
Dưới đây là danh sách 5 loài đại bàng còn tồn tại đứng đầu về: khối lượng, chiều dài và sải cánh bình quân được liệt kê và báo cáo theo hướng dẫn của tổ chức các loài chim ăn thịt thế giới (Raptors of the World) và được xác nhận.
STTTên thườngTên khoa họcKhối lượng trung bình
1Đại bàng biển StellerHaliaeetus pelagicus6,7 kg (15 lb)
2Đại bàng PhilippinePithecophaga jefferyi6,35 kg (14,0 lb)
3Đại bàng HarpyHarpia harpyja5,95 kg (13,1 lb)
4Đại bàng đuôi trắngHaliaeetus albicilla4,8 kg (11 lb)[3]
5Đại bàng MartialPolemaetus bellicosus4,6 kg (10 lb)[3]
STTTên thườngTên khoa họcChiều dài
1Đại bàng PhilippinePithecophaga jefferyi100 cm (3 ft 3 in)[4]
2Đại bàng HarpyHarpia harpyja95,5 cm (3 ft 2 in)
3Đại bàng đuôi nhọnAquila audax95,5 cm (3 ft 2 in)
4Đại bàng biển StellerHaliaeetus pelagicus95 cm (3 ft 1 in)
5Đại bàng rừng châu PhiStephanoaetus coronatus87,5 cm (2 ft 10 in)
STTTên thườngTên khoa họcSải cánh
1Đại bàng đuôi trắngHaliaeetus albicilla218,5 cm (7 ft 2 in)
2Đại bàng biển StellerHaliaeetus pelagicus212,5 cm (7 ft 0 in)
3Đại bàng đuôi nhọnAquila audax210 cm (6 ft 11 in)[5][6]
4Đại bàng vàngAquila chrysaetos207 cm (6 ft 9 in)
5Đại bàng MartialPolemaetus bellicosus206,5 cm (6 ft 9 in)


Phân loại

Theo những nghiên cứu, đại bàng được phân loại như sau:
Một con đại bàng Austrailia
Một con đại bàng Austrailia
Một con đại bàng Philippine
Một con đại bàng Philippine
Một con đại bàng Steppe
Một con đại bàng Steppe
Một con đại bàng Short-toed
Một con đại bàng Short-toed
Một con đại bàng của Hoa Kỳ
Một con đại bàng của Hoa Kỳ
Gia đình Accipitridae

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ