Chuyển đến nội dung chính

Cá trà sóc là cá gì?

Cá trà sóc là cá gì?

Cá trà sóc là lớp cá Xương Osteichthyes, bộ cá Chép  Cypriniformes,  họ cá Chép Cyprinidae. Giống cá Trà Sóc  Probarbus Sauvage, 1880. Tên tiếng Việt: cá Trà sóc, cá Chài sóc. Tên tiếng Khơme: Trey Tra Swak.
Cá trà sóc là cá gì và cá trà sóc quý thế nào mà giá hàng trăm triệu

Cá trà sóc là cá gì và cá trà sóc quý thế nào mà giá hàng trăm triệu

Cá trà sóc (danh pháp khoa học: Probarbus jullieni) là một loài cá vây tia nước ngọt trong họ Cyprinidae, được tìm thấy ở Campuchia, Lào, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam.
Cá trà sóc khá lớn, đạt chiều dài 150 cm (59 in) và cân nặng 70 kg (150 lb), và cư trú chủ yếu ở dòng chính của các con sông lớn như sông Mê Kông, sông Chao Phraya, sông Meklong hay sông Pahang và sông Perak.
Đây được coi là một cá thực phẩm tuyệt vời nhưng đắt tiền do tình trạng khan hiếm vì lý do đánh bắt quá mức.

Cá trà sóc là cá gì và cá trà sóc quý thế nào mà giá hàng trăm triệu là câu hỏi nhiều người không khỏi thắc mắc bởi gần đây một ngư dân ở miền Tây đã bắt được con cá này, được biết giá thành của nó cực kỳ cao.

Đặc điểm xác định

Thân thon dài hơi dẹp bên. Đầu rộng. Mõm tù. Miệng tròn ở mút mõm. Mắt trung bình. Rãnh sau môi dưới không liên tục. Có 2 đôi râu, râu hàm dài bằng đường kính mắt, râu mõm ngắn hơn. Răng hầu rộng và có 1 hàng.
Cá trà sóc là cá gì và cá trà sóc quý thế nào mà giá hàng trăm triệu 2

Cá trà sóc là cá gì và cá trà sóc quý thế nào mà giá hàng trăm triệu

Vây lưng có khởi điểm đối xứng với khởi điểm vây bụng, tia đơn cuối hóa xương và trơn. Vây ngực dài. Vây đuôi phân thùy sâu.
Vảy to. Đường bên hoàn toàn, thẳng, ở giữa cán đuôi.
Cá màu nâu nhạt, lưng sẫm, bụng trắng. Có 6-7 sọc đen chạy dọc thân từ sau nắp mang đến gốc vây đuôi. Vây đuôi xám nhạt. Các vây khác hồng nhạt.
Loài cá này có nhiều đặc điểm nhận dạng. Đáng chú ý nhất là 5 sọc dọc trên đường bên của nó. Dễ nhận thấy, nó có râu hàm. Những cái râu này được sử dụng như cơ quan xúc giác gần miệng. Vì vậy, các râu này cho nó cảm giác về môi trường xung quanh tốt hơn. Để di chuyển, nó có một vây lưng với 1 gai và 13 tia vây mềm và 8 tia vây hậu môn. Tổng chiều dài tối đa của nó là khoảng 165 cm và cân nặng tối đa là 70 kg. Nó có thể sống tới 50 năm và dần dần phát triển về kích thước theo thời gian.
 Tập tính
Tính ăn:  Cá có tập tính ăn về đêm. Thức ăn của chúng là thực vật thủy sinh, cua ốc nhỏ, ấu trùng côn trùng và động vật phù du (MRC, 2005). Amatyakul và ctv (1995) cho rằng, phân tích dạ dày cá ở kích thước 80 cm có nhiều ốc hai mảnh vỏ, đây là loài cá ăn tạp với thức ăn ưa thích là động vật thân mềm. Nuôi trong ao cá sử dụng thức ăn viên nổi rất tốt (Báo cáo tổng kết Đề tài Quỹ gen, 2010)
Cá trà sóc là cá gì và cá trà sóc quý thế nào mà giá hàng trăm triệu

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ