Chuyển đến nội dung chính

Top 7 phát minh lai tạp thực vật siêu thú vị

Dưới bàn tay "thầy pháp" thực vật, vô số loại hoa quả và cây trồng độc đáo đã được ra đời.


Có thể bạn chưa bao giờ nghe nói tới Luther Burbank, nhưng chắc chắn một điều là bạn đã nếm thửphát minh của ông ấy vào lần cuối bạn ăn khoai tây chiên. 

Vào đầu thế kỷ XX, "thầy pháp" thực vật Burbank đã tạo nên hơn 800 loại rau, hoa, quả và có một phương thức làm vườn rất đặc biệt - vừa mang hơi hướng Darwin, vừa mang hơi hướng của Thomas Edison. 

Dù ông gặp nhiều thất bại nhưng có một sự thật là hiện tại bạn đang thưởng thức rất nhiều phát minh và sáng kiến của ông ấy. Cùng check xem đó là những loại thực phẩm gì qua bài viết dưới đây.

1. Xương rồng không gai

Đúng như theo tên gọi thì đây là một loài xương rồng không có gai. Burbank đã mất 2 thập kỉ để loại bỏ những cái gai khỏi thân cây xương rồng và ông thừa nhận rằng, quá trình đó là một thử thách thực sự. 

Ông chia sẻ, trong hơn 5 năm, mùa hoa xương rồng nở đối với ông lại là quãng thời gian vất vả và thậm chí đau đớn, cả ngày lẫn đêm. Burbank hi vọng hoa xương rồng không gai sẽ biến sa mạc thành nơi mà các loài gia súc có thể gặm cỏ trên đó. 


Lúc đầu, kết quả của xương rồng không gai có vẻ như đã thành công khi một số người đã thử nghiệm trồng loài cây này gần trang trại. Nhưng xương rồng không gai thực tế lại cần sự chăm sóc kĩ lưỡng; nó không ưa lạnh và cần được tưới nước thường xuyên. 


Nói đơn giản hơn là nó không thể tồn tại được trên sa mạc. Điều đó đã khiến nỗ lực lớn nhất của Burbank trở thành một trong những thất bại tồi tệ nhất của ông. 

2. Mận mơ

Mận mơ (Plumcot) là loại quả nửa mận, nửa mơ. Burbank lai giống mận Nhật Bản với mơ và làm việc đó liên tục cho tới khi ông có một loại quả có ruột như mận và mùi của quả mơ. 


Trước sự ra đời của mận mơ, người ta cho rằng việc lai giữa 2 loại cây có trái khác nhau là một điều không tưởng nhưng rốt cục thì giống quả mận mơ này đã phủ nhận hoàn toàn điều đó. 


Trái mận mơ plumcot khác với mận mơ pluot với 60% mận và 40% mơ, cũng như là khác với mận mơ aprium với 70% mơ và 30% mận. Cả 2 giống lai này đều được tạo ra sau giống plumcot.

3. Khoai tây Russet 

Sự nghiệp của Luther Burbank khởi đầu bằng việc sáng chế loại quả họ đỗ mọc trên một cây khoai tây trồng trong vườn. Hầu hết mọi người sẽ không đoái hoài gì tới loại quả họ đỗ vì chúng không thể ăn được nhưng Burbank đã đọc nhiều sách của Charles Darwin - cha đẻ của thuyết tiến hóa. 

Tò mò bởi ý tưởng của Darwin về việc mỗi một loại thực vật chứa đựng trong đó vô vàn khả năng biến đổi, ông đã gieo trồng 23 hạt của loại quả họ đỗ đó. Nhưng trong số đó, chỉ có 2 cây cho ra khoai tây và một trong số đó thì thực sự là đặc biệt. Giống đó cho ra cả tấn khoai tây với vỏ nâu mỏng và ruột trắng. 


Ngày nay, một dạng biến thể của giống khoai tây đó (kết quả từ việc đột biến ngẫu nhiên trên các cánh đồng trồng khoai) được sử dụng vào rất nhiều thứ từ khoai tây viên (tater tots) cho tới khoai tây chiên mà chúng ta vẫn hay ăn ở cửa hàng ăn nhanh. 

4. Nho trắng

Phần lớn thành công của Burbank xuất phát từ việc tạo ra những giống cây có chức năng ngược với bản chất tự nhiên của chúng. Trường hợp của nho trắng cũng vậy. 




Burbank tạo ra giống nho này bằng cách lai giống nho nâu có biệt danh Pha Lê Trắng với giống nho Lawton. Tuy nhiên, sản phẩm của quá trình lai tạo đó lại là một thất bại. Mọi người trở nên thờ ơ với việc ăn giống nho trắng này khi chúng không còn mới lạ đối với họ nữa.

5. Khoai - cà

Việc bạn cho rằng khoai-cà là một loài lai giữa khoai tây và cà chua là một nhầm lẫn có thể được bỏ qua, vì trên thực tế, đó là một loại quả gần giống cà chua trắng, phát triển trên cành khoai tây. 

Burbank đã miêu tả việc ăn thứ quả đó như là một sự kết hợp đầy thú vị giữa chua và ngọt. Bởi loại quả này rất giống cà chua nên ông đã gọi nó là khoai-cà (pomato). 

6. Óc chó Paradox

Burbank đã từng phát triển những giống óc chó với vỏ quả mỏng, ruột quả nhiều và cho năng suất cao hơn. Nhưng thành công lớn nhất của ông ấy không phải về phát hiện của những quả óc chó mà là về gỗ của cây óc chó. 




Loại óc chó này là loài lai giữa cây óc chó đen vùng California với óc chó Anh. Khi ông trồng hạt của giống lai đó, nó phát triển nhanh đến mức lấn át cả những cây óc chó khác. 


Trong 15 năm, óc chó Paradox có thể cao tới gần 18m, thân cây có đường kính xấp xỉ 0,6m. Thông thường, những cây óc chó khác phải mất tới 50 - 60 năm để phát triển đến mức này.

7. Hoa cúc Shasta

Burbank rất yêu thích hoa cúc, vì vậy ông quyết tâm tìm ra một chủng hoa cúc lý tưởng. Ông muốn tạo ra một giống hoa cúc trắng, to và có thể nở trong một quãng thời gian dài. 

Đầu tiên, ông thụ phấn chéo giống hoa… với hoa cúc Anh. Sau đó ông chọn những cây hoa tốt nhất - là kết quả của quá trình thụ phấn chéo trên, đem đi thụ phấn chéo với hoa cúc Bồ Đào Nha. Quá trình này kéo dài đến 6 năm.


Nhưng kết quả thu được không làm ông hài lòng, giống hoa vẫn chưa đủ trắng. Ông lại thụ phấn giống lai ba đó với hoa cúc trắng Nhật Bản. Kết quả cuối cùng cũng gần tới những gì mà ông tưởng tượng. Ông đã giới thiệu giống hoa cúc Shasta này vào năm 1901, sau 17 năm nghiên cứu và thụ phấn. 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ