Chuyển đến nội dung chính

Mentha aquatica-Húng lủi, húng nhủi, húng lũi, húng dũi hay húng láng

Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Lamiales
Họ (familia)Lamiaceae
Chi (genus)Mentha
Loài (species)M. aquatica
Danh pháp hai phần
Mentha aquatica
L.
Húng lủihúng nhủihúng lũihúng dũi hay húng láng (danh pháp hai phầnMentha aquatica[1]) đều chỉ một cây rau thơmthuộc họ Hoa môi[2], mọc hoang tại châu Âu (ngoại trừ phía cực Bắc) và tây bắc châu Phi, tây nam châu Á[2][3].
Chú ý phân biệt với húng Láng ("Láng" là tên địa danh), các loài húng được phát triển trên đất kẻ Láng của kinh thành Thăng Longxưa (nay là các phường Láng Hạ, Láng Trung, Láng Thượng quận Đống Đa, Hà Nội) và/hoặc loài húng thơm xuất xứ từ kẻ Láng.
Hàng thế kỷ nay, húng lủi đã tận tâm tận lực cống hiến cho đời hương thơm, vị the và một khả năng chữa bệnh tuyệt vời.
Với tên cúng cơm là mentha (mint), dòng họ mint có rất nhiều gia tộc, trong đó húng lủi (spearmint) là một thành viên. “Tuyệt chiêu” của húng lủi là làm dịu đi những cồn cào khó chịu ở dạ dày. Cho dù là chỉ vài lá bỏ vào tách trà nóng hoặc vài cọng đủ làm chén cơm thêm phần hương vị thì húng lủi đều có khả năng phát huy tối đa công dụng. Một loại hương liệu có trong lá húng lủi sẽ kích hoạt tuyến nước bọt cũng như các tuyến khác tham gia quá trình tiêu hóa, làm cho các tuyến này tiết ra những men (enzyme) tiêu hóa.
Đâu chỉ có thế, húng lủi còn giúp cải thiện hội chứng kích ứng ruột, làm chậm sự tăng sinh của vi khuẩn và các loại nấm gây bệnh. Húng lủi cũng có công trong điều trị bệnh suyễn, các bệnh về hô hấp do khả năng làm “nguội” và làm dịu cổ họng, mũi, các ống hô hấp...

Húng lủi giúp cải thiện hội chứng kích ứng ruột, làm chậm sự tăng sinh của vi khuẩn và các loại nấm gây bệnh (Ảnh: Internet)
Những nghiên cứu gần đây cũng cho thấy húng lủi có khả năng phòng chống ung thư do trong húng lủi có chứa một loại hợp chất gọi là perillyl, được cho có khả năng “giải tán” sự tụ tập của các tế bào gây ung thư ruột, phổi, da... Nước ép húng lủi là loại nước vệ sinh da mặt tuyệt hảo. Tinh dầu húng lủi còn có đặc tính chống lở chốc, đặc tính này còn được áp dụng chữa trị những vết cắn của côn trùng như muỗi, ong... Húng lủi còn có một đặc tính “ăn tiền” khác là giúp vệ sinh răng miệng, làm hơi thở thơm tho do có khả năng ức chế sự tăng trưởng của các vi khuẩn sống bám ở răng, lưỡi...
Hiện nay, người ta dùng húng lủi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như thực phẩm (kem, rượu, bia...), mỹ phẩm, dược phẩm. Ngành công nghiệp thuốc lá cũng không thể không “ăn theo”. Thế nên có một điều quan trọng cần lưu ý: Hóa chất nổi tiếng tồn tại trong húng lủi là menthol, các nhà sản xuất thuốc lá đã đưa menthol vào thuốc lá để đem lại vị the và hương thơm. Đã có những khuyến cáo rằng phụ nữ hút nhiều thuốc lá có nhiều menthol càng khó có khả năng sinh nở, còn đàn ông hút nhiều sẽ dễ bị bất lực. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu vẫn không biết chắc rằng menthol có phải là “đồng phạm” với khói thuốc hay không.
Có nhiều “tin đồn” cho rằng húng lủi có khả năng cải thiện các hoạt động của não. Tuy nhiên, tin đồn này vẫn chưa được minh chứng bằng “giấy trắng mực đen”. Một “bà con của húng lủi là húng bạc hà (peppermint) cũng có tác dụng tương tự (chớ nhầm lẫn với cây bạc hà có hình thù giống cây khoai môn mà người miền Nam thường dùng để nấu canh chua).

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ