Chuyển đến nội dung chính

Cây É-Ocimum basilicum L. var. pilosum (Willd.





Ocimum basilicum plant ....Cây É,Hương Thảo,Trà Tiên, Tiến Thực....
Vietnamese named : Trà Tiên, Hương Thảo, Tiến Thực, Húng lông, Húng Quế lông, É.
English names : Sweet Baisil, Lemon Basil
Scientist name : Ocimum basilicum Linn. var. pilosum (Willd.) Benth.
Synonyms :

Family : Lamiaceae. Họ Hoa Môi

Trà tiên (Ocimum basilicum L. var. pilosum (Willd.) Benth.) thuộc họ Bạc hà (Lamiaceae), tên khác là tiến thực, rau húng lông, húng quế lông, là một cây thảo nhỏ, sống lâu năm, cao chừng 50cm.

Thân và cành vuông, màu lục nhạt, có lông thưa. Lá mọc đối, hình bầu dục, dài 5-6cm, rộng 2-3cm, gốc tròn, đầu nhọn, mép khía răng, hai mặt đều có lông ở gân, mặt dưới dày hơn và có những điểm tuyến rất nhỏ và rõ. Vò ra thấy có mùi sả.

Cụm hoa mọc ở ngọn thân và đầu cành thành xim gồm nhiều hoa màu trắng xếp thành vòng rất sít nhau; đài mọc thõng xuống rồi cong lên, có ống ngắn hình chuông – 5 răng không đều phủ đầy lông thô; tràng có ống cong và cánh tròn chia hai môi; nhị vượt ra ngoài ống tràng.

Quả bế nhỏ, có đài tồn tại và 4 hạt màu xám đen.

Mùa hoa quả: tháng 7-8.

Ngày trước, trà tiên được trồng làm gia vị, thức ăn tiến vua chúa, quan lại và nhà thờ (nên có tên là tiến thực), nay được dùng chủ yếu làm thuốc chữa bệnh. Bộ phận dùng là cành và lá, thu hái khi cây chưa có hoa hoặc có ít nụ hoa; hạt lấy ở những quả già và tinh dầu cắt kéo từ lá. Toàn cây trà tiên chứa tinh dầu với hàm lượng từ 2,5-3%, có thể đến 5%. Hàm lượng tinh dầu cao nhất vào lúc cây ra hoa. Thành phần chủ yếu của tinh dầu là citral với tỷ lệ 56-75% và nhiều chất khác. Ngoài ra, cây còn chứa các polyphenol, flavonoid, thymol, quercetin, acid cafeio, acid rosmarimic.

Dược liệu trà tiên có vị cay, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng phát hãn, giải biểu, khu phong, lợi thấp, tán ứ, chỉ thống.

- Chữa cảm, cúm, sốt, đau đầu: Lá trà tiên để tươi 20-30g, dùng riêng hoặc phối hợp với nhiều loại lá thơm khác như lá bưởi, lá chanh, cúc tần, hương nhu…, mỗi thứ 10g, nấu nước xông cho ra mồ hôi.

- Chữa đau bụng, trướng bụng, ăn không tiêu, nôn mửa: Cành lá trà tiên phơi khô, cắt nhỏ, 10-20g, hãm nước uống trong ngày.

- Chữa viêm lợi, chảy máu chân răng, tưa lưỡi: Lá trà tiên tươi rửa sạch, ép cùng với lớp vỏ lụa ở mặt trong vỏ cây sổ (lượng mỗi thứ 30g). Ngậm nhiều lần trong ngày.

- Chữa táo bón: Hạt trà tiên 4-12g, ngâm vào 100ml nước ấm đến khi bên ngoài hạt có một lớp nhầy màu trắng bao quanh như thạch trân châu. Thêm đường, khuấy đều mà uống.

- Chữa viêm thận, viêm bàng quang, đái rắt, đái buốt: Tinh dầu trà tiên, 3-6 giọt, pha với sirô và nước thành nhũ tương, uống trong ngày.

Tinh dầu trà tiên còn là mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao vì từ citral trong tinh dầu, người ta đã tổng hợp ra một số chất quan trọng như citronelal, cineol, anpha và beta-ionon, cũng được dùng phô biến trong ngành y dược.










Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ