Chuyển đến nội dung chính

Thàn mát thuốc cá - Millettia ichthyotona


Ở Việt nam, thàn mát là tên gọi chung cho trên 20 loài thuộc chi Millettia, họ đậu (Fabaceae), chúng hiện hữu hầu khắp ba miền của đất nước. Những cây thàn mát ở đường Lê Quý Đôn, Huế thường được gọi là thàn mát thuốc cá, hay còn được gọi là cây duốc cá, tên khoa học là Millettia ichthyotona. Đây là loài ít được chọn làm cây bóng mát đường phố, chủ yếu là gây trồng để lấy hạt đánh cá. Ở vài nơi trong thành phố Hà Nội có trồng cây thàn mát để tạo bóng và làm cảnh, đến mùa hoa, vòm tán của những cây trưởng thành trắng xóa cả một góc trời, nhiều du khách đã nhầm lẫn cây sưa. Ở nhiều cơ sở nuôi tôm, trước khi thả tôm giống xuống hồ, chủ hồ chọn hạt thàn mát làm vật liệu trừ khử nguồn cá tự nhiên để đảm bảo cho tôm giống thả vào hồ khỏi thất thoát. Ngoài tác dụng đánh cá, nhiều nơi còn dùng hạt thàn mát làm thuốc trừ sâu. Một số tài liệu cho rằng hạt được tán nhỏ, pha thêm nước để phun diệt chấy, rận, trị ghẻ hoặc nấu thành cao đặc rồi chế thành thuốc mỡ bôi ngoài da để chữa ghẻ. Ở Vân Nam, Trung Quốc người ta còn dùng rễ và vỏ thân nấu nước rửa các vết lở loét, trị mụn lở, mẩn ngứa, nấm da.
Thàn mát thuốc cá thường được gặp phổ biến ở nhiều tỉnh thuộc miền Trung và miền Bắc nước ta. Chúng thường mọc ở những nơi đất ẩm, ven sông suối cỏ đủ ánh sáng, ven các thôn bản miền núi, ven cửa rừng. Do hạt có thể phát tán theo dòng nước nên thỉnh thoảng có thể bắt gặp cây thàn mát thuốc cá ven các bờ sông, bờ kênh của vùng đồng bằng.





















Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ