Chuyển đến nội dung chính

Rauvolfia verticillata-Cây Ba Gạc

Cây Ba GạcKết quả hình ảnh cho Rauvolfia verticillata var. hainanensis;


  • Tên khoa học Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill., 1888
  • Họ Trúc đào - Apocynaceae
  • Bộ -
  • Nhóm loài cây LSNGCây thuốc
  • Phân bố Lạng Sơn, Nghệ An
  • Tên khoa học: Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill., 1888
    Tên đồng nghĩa: 
    Rauvolfia chinensis (Hance) Hemsl., 1889
    Tên khác: 
    Ba gạc lá vòng, tích tiên (vùng Ba Vì – Hà Tây); sam tô, lạc toọc (Tày); cơn đồ (Mường), la phu mộc
    Họ: 
    Trúc đào - Apocynaceae
    Kết quả hình ảnh cho Rauvolfia verticillata var. hainanensis;
    1. Đặc điểm hình thái

    Cây bụi, sống lâu năm, cao 1 – 2 m. Rễ cọc cắm sâu xuống đất. Thân hình trụ, nhẵn, có nốt sần nhỏ, màu lục sau chuyển màu xám. Cành non dẹt, có khía dọc, sau tròn, màu xám. Lá mọc vòng 3, có cuống ngắn, đôi khi 4 hoặc mọc đối, phiến hình mác, dài 6 – 11 cm, rộng 1,5 – 3 cm, gốc thuôn, đầu nhọn.
    Cụm hoa mọc ở gần ngọn thành xim dạng tán kép, dài 4 – 7 cm. Hoa nhỏ màu trắng; 5 lá đài rất nhỏ; 5 cánh hoa hình mắt chim hợp thành ống hẹp hơi cong, phình lên ở phía giữa; 5 nhị đính ở bên trong chỗ phình của ồng tràng; bầu 2 ô.
    Quả hạch đôi, hình trứng, màu tím đen khi chín; hạt nhỏ, có vỏ cứng, có vân nhăn.
    Toàn cây có nhựa mủ trắng.Hình ảnh hoa Ba gạc
    2. Đặc điểm sinh thái
    Ba gạc là cây ưa sáng, hơi chịu bóng, nhất là khi còn nhỏ; thường mọc lẫn với các cây bụi nhỏ khác ở ven rừng hoặc còn sót lại ở bờ nương rẫy. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm; rụng lá mùa đông; ra hoa quả đều hàng năm. Mùa hoa: tháng 4 – 5; mùa quả: tháng 5 – 10. Tái sinh tự nhiên tốt bằng hạt và bằng cách mọc chồi sau khi bị chặt.
    Thông tin khác về thực vật
    Ngoài loài ba gạc giới thiệu ở trên, ở Việt Nam còn có một số loài ba gạc khác cũng được sử dụng làm thuốc như:
    Ba gạc lá nhỏ (Rauvolfia micrantha Hook.f.): Bình Định, Phú Yên, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kiên Giang (Phú Quốc).
    Ba gạc lá to (Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pitard): Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk.
    Ba gạc Châu Đốc (Rauvolfia chaudocensis Pierre ex Pitard): Phú Yên, Kiên Giang (Phú Quốc).
    Ba gạc hoa đỏ (Rauvolfia serpentina (L.) Benth. ex Kurz): Đắk Lắk.
    Ba gạc bốn lá (Rauvolfia tetraphylla L.): Nhập trồng.
    Ba gạc Phú Hộ (Rauvolfia vomitoria Afzel. ex Spreng.): Có lẽ được nhập trồng trước năm 1954, nay còn sót lại một quần thể nhỏ hoang dại hóa, tại Trung tâm cây ăn quả Phú Hộ, Phú Thọ (bờ rào).
    Ba gạc thân gỗ (Rauvolfia cafra Sond.): Nhập trồng từ Cu Ba.
    3. Phân bố
    Việt Nam:
    Tỉnh Lạng Sơn (Văn Quan); Nghệ An (Kỳ Sơn) và có thể ở một số nơi khác. Ở Việt Nam, loài này còn có một thứ là R. verticillata var. hainanensis phân bố rộng rãi hơn loài gốc của nó.
    Thế giới:
    Trung Quốc.
    4. Bộ phận dùng và công dụng
    Bộ phận dùng:
    Vỏ rễ và rễ con phơi khô.
    Thành phần hóa học:
    Trong vỏ rễ và rễ con ba gạc có chứa 0,9 – 2,2% alcaloid toàn phần, trong đó gồm reserpin, ajmalicin, spegatrin, verticilatin… Trong lá cũng có khoảng 0,72 – 1,69% các loại alcaloid này.
    Công dụng:
    Các hoạt chất alcaloid trong ba gạc được dùng làm thuốc chữa cao huyết áp. Dạng dùng là cao lỏng (alcaloid toàn phần) hoặc một vài alcaloid trong đó được chiết xuất dưới dạng tinh khiết, chế tạo thành thuốc viên hoặc thuốc tiêm.
    5. Kỹ thuật nhân giống, gieo trồng
    Trên thực tế loài ba gạc trên chưa được trồng phổ biến để lấy nguyên liệu làm thuốc. Qua nghiên cứu bảo tồn cho thấy, cây trồng bằng gieo hạt có tỷ lệ nảy mầm đạt 75%. Hạt gieo tươi.
    Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chỉ đưa vào trồng lớn những loài có hàm lượng alcaloid cao, như ba gạc hoa đỏ (R. serpentina), ba gạc bốn lá (R. tetraphylla), ba gạc Phú Hộ hay còn gọi là ba gạc châu Phi (R. vomitoria).
    Cách trồng giống nhau là đều từ hạt. Hạt gieo khi còn tươi. Tỷ lệ nảy mầm của các loài trên từ 70 đến 90%. Cây trồng trên đất thoát nước; dễ chăm sóc và sau 18 tháng (ba gạc bốn lá), hoặc 24 – 36 tháng (2 loài còn lại) đã có thể cho thu hoạch.


  • Nhận xét

    Bài đăng phổ biến từ blog này

    Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

    KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

    Tổng hợp các loại đậu

    Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

    Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

    Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .