Chuyển đến nội dung chính

rau khúc

Bạn hãy nghĩ xem, có gì “chân quê” hơn cái dẻo thơm của gạo nếp, cái bùi của đậu xanh, cái béo của thịt heo và hương rau khúc mọc trên đồng? Tất cả những hương vị ấy đều có trong chõ bánh khúc vừa dẻo vừa thơm mà người Hà Nội bao đời nay vẫn tự hào mỗi khi nhắc đến!
Thật vậy, rau khúc mọc ở khắp mọi nơi nhưng dường như chỉ hợp với khí hậu miền Bắc. Trước đây, với những người dân ở miền quê, nó như một loài rau dại mọc ở các bờ bãi ven ruộng, ven sông và thường được dùng làm bánh, nấu canh. Thế nhưng, giờ đây, rau khúc đã trở thành đặc sản và những đám rau khúc tươi trên đồng, đôi khi chỉ còn là hồi ức của những người đang nhớ về một thuở xa xưa!
Ở miền Nam, cây rau khúc cũng được liệt kê trong danh sách cây thuốc của tỉnh An Giang. Tuy nhiên, giờ đây, thật khó để tìm được rau tươi và thường thì bạn chỉ có thể dùng lá khúc khô hoặc bột rau khúc đã xay sẵn. Và như vậy thì hương vị của rau khúc cũng đã bị giảm đi ít nhiều.
Cây rau khúc
Cây rau khúc
Lá khúc ngon nhất là hái vào buổi sáng, tốt nhất là vừa trải qua một đám mưa đêm. Khi đó, rau khúc xanh mởn, đầy sức sống và hương vị cũng dậy lên. Điều đặc biệt là, loài rau này thường mọc vào khoảng tháng 11 âm lịch, khi thời tiết đã lạnh dần và tươi tốt nhất là vào những ngày gần tiết Thanh minh. Chính vì vậy, rau khúc còn được gọi là thanh minh thảo.

Rau khúc vị thuốc tự nhiên

Trong đời sống hàng ngày, rau khúc còn gắn bó với con người qua những công dụng làm thuốc. Đó là khi không may bị rắn cắn hay bị chấn thương do va đập, người ta lấy ngay một nắm rau khúc tươi rửa sạch, giã nát rồi đắp lên. Hay như khi bị cảm sốt, ho hen, chúng ta có thể lấy một ít rau khúc, độ chừng 30 g, đem nấu chung với vài lát gừng tươi và một ít hành để uống giải cảm (hành và gừng chừng 10 g mỗi loại) (3).
Ngoài ra, rau khúc còn được dùng trong các bài thuốc như:
  • Điều trị thấp khớp: sắc uống trong ngày từ 15 – 30 g.
  • Điều trị ho, viêm họng: lấy 30 g rau khúc, 50 g rau diếp cá và 6 g củ rẻ quạt, sắc lấy nước uống trong ngày.
  • Điều trị cao huyết áp: lấy 30 g rau khúc và 20 g lá dâu nấu như canh rau và ăn hàng ngày.
  • Điều trị hen suyễn: lấy 30 g rau khúc, 16 g cam thảo đất và 20 g lá bồng bồng, sắc lấy nước và chia thành hai lần uống trong ngày.
  • Điều trị viêm khí quản mãn tính: lấy 15 g rau khúc, 10 g khoản đông hoa, 10 g hạt mơ và 10 g tỳ bà diệp, sắc lấy nước uống (3) (4).
Xôi khúc
(Bánh khúc) Xôi khúc lá sen, thức quà đồng quê Bắc Bộ
Rau khúc gắn bó với con người trong đời sống bình dị, từ chiếc lá thơm đến miếng bánh dẻo và nhất là những tiếng rao bán bánh trong đêm. Chính vì vậy, khi nói về nó, người ta bao giờ cũng dành những vần thơ bình dị nhất mà cũng chân thành nhất:
Mùa xong, đất ải vỡ cày
Cây hoa rau khúc mọc dày ruộng ai.
Con hái về, bột mẹ xay
Nhồi làm sọ bánh, dẻo tay mẹ hiền.
Khúc tần thơm lựng tất niên
Thảo thơm thành kính dâng lên ông bà.
Từ năm ấy, mẹ đi xa
Rau khúc – vị bánh cả nhà không quên.
Bánh giờ khô – bột điện nghiền
Nhớ hoài bánh khúc tay tiên mẹ làm.” (1).

Lưu ý

  • Theo kinh nghiệm của những người dùng lâu năm thì lá khúc thơm ngon, có vị ngọt và giúp nhuận tràng. Vì vậy, những người cơ thể có tính hàn, hệ tiêu hóa kém và dễ bị đau bụng thì không nên dùng.
  • Xôi khúc thơm bổ, tuy nhiên, vì thành phần của nó có nhiều nếp nên những người bị nóng trong người và đang bị mụn nhọt không nên ăn nhiều.

Thông tin thêm

  • Rau khúc có tên khoa học là Gnaphalium affine, thuộc họ Cúc: Asteraceae (2). Ngoài tên gọi này, cây còn được gọi là khúc nếp, khúc tẻ, rau khúc vàng, thanh minh thảo, thử cúc thảo, thử nhĩ, phật nhĩ thảo, hài nhi thảo…
  • Trong làm bánh, người ta thường dùng lá khúc nếp vì lá của loại này thơm ngon hơn khúc tẻ.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .