- Ruellia is a genus of flowering plants commonly known as ruellias or wild petunias.[2] They are not closely related to petunias (Petunia) although both genera belong to the same euasterid clade. The genus was named in honor of Jean Ruelle, herbalist and physician to Francis I of France and translator of several works of Dioscorides.
Apart from the numerous formerly independent genera nowadays considered synonymous with Ruellia, the segregate genera Blechum, Eusiphon, Polylychnis and Ulleria are often included in Ruellia. Acanthopale, however, is nowadays considered a distinct genus.
Ruellias are popular ornamental plants. Some are used as medicinal plants, but many are known or suspected to be poisonous. Their leaves are food for the caterpillars of several Lepidoptera (butterflies and moths), typically Nymphalinae and in particular members of their tribe Junoniini. Nymphalinae using Ruellia as host plants include:
- Common Buckeye (Junonia coenia), recorded on R. nodiflora
- Lemon Pansy (Junonia lemonias), recorded on R. tuberosa
- Malachite Butterfly (Siproeta stelenes), recorded on several species
- Australian Lurcher (Yoma sabina), recorded on several species
- Ruellia acutangula
- Ruellia affinis (Schrad.) Lindau
- Ruellia amoena
- Ruellia angustior
- Ruellia asperula
- Ruellia blumei Steud.
- Ruellia brevicaulis
- Ruellia brevifolia (Pohl) C.Ezcurra – Tropical Wild Petunia, Red Christmas Pride
- Ruellia brittoniana
- Ruellia capitata
- Ruellia caroliniensis (J.F.Gmel.) Steud.
- Ruellia cernua Roxb.
- Ruellia chartacea (T.Anderson) Wassh.
- Ruellia ciliatiflora Hook.
- Ruellia ciliosa Pursh[3]
- Ruellia colorata (might belong into R. trivialis)
- Ruellia currorii
- Ruellia densa
- Ruellia devosiana Jacob-Makoy ex E.Morren
- Ruellia dielsii
- Ruellia diffusa
- Ruellia dioscoridis
- Ruellia dissitifolia
- Ruellia drymophila Hand.-Mazz.
- Ruellia elegans Poir.
- Ruellia eriocalyx
- Ruellia eurycodon
- Ruellia flava
- Ruellia formosa
- Ruellia fulgida Andrews
- Ruellia geminiflora – ipecacuanha-da-flor-roxa (Portuguese)
- Ruellia glanduloso-punctata
- Ruellia hapalotricha
- Ruellia helianthemum
- Ruellia humilis Nutt. – Fringeleaf Wild Petunia, Plains Petunia, Fringeleaf Ruellia, Hairy Ruellia, Low Ruellia, Zigzag Ruel
- Ruellia hypericoides
- Ruellia incomta
- Ruellia insignis
- Ruellia kuriensis
- Ruellia macrantha (Nees) Gower – Christmas Pride
- Ruellia macrophylla Vahl
- Ruellia makoyana Hort.Makoy ex Closon
- Ruellia menthoides
- Ruellia neesiana
- Ruellia nitens
- Ruellia nudiflora (Engelm. & A.Gray) Urb.
- Ruellia patula
- Ruellia paulayana
- Ruellia pohlii
- Ruellia portellae (might belong into R. trivialis)
- Ruellia prostrata Poir.
- Ruellia puri
- Ruellia rasa
- Ruellia rosea (Nees) Hemsl.
- Ruellia rufipila
- Ruellia salicifolia
- Ruellia simplex C.Wright
- Cỏ nổ thân cao, cỏ nổ hay cây quả nổ (danh pháp hai phần: Ruellia simplex) là một loài thực vật thuộc chi Ruellia, họ Ô rô (Acanthaceae). Đây là loài đặc hữu của México, vùng Caribe và Nam Mỹ.Cỏ nổ thân cao là loài cây thân thảo đa niên cao đến 1 m, có các lá hình
mũi mác dẹt, nhọn đầu, dài 15–20 cm và rộn đến 2 cm. Các hoa dạng
chuông, màu tím, có năm cánh hoa, rộng 7–8 cm. Cũng có một giống cỏ nổ
lùn chỉ cao khoảng 30 cm."Ruellia simplex C.Wright" là tên được chấp nhận của loài này, vốn cũng được rộng rãi biết đến với các danh pháp Ruellia angustifolia (Nees) Lindau, Ruellia brittoniana Leonard, và Cryphiacanthus angustifolius Nees, cùng với một số tên đồng nghĩa khác.[2] Tên của chi thực vật này được đặt theo tên nhà thực vật học Pháp Jean de la Ruelle, còn tên loài đề cập đến dạng lá đơn giản của loài.Hoa Cỏ nổ thân cao hay Mexican Bluebell có nguồn gốc cây cảnh ở Argentina, Cerrado và thảm thực vật ở Brazil, Mexico and Paraguay.Hoa Cỏ nổ thân cao là một thực vật chịu được hạn hán với thời gian nở hoa dài. Là một lòai thân thảo mịn, lâu năm (thường xanh), và thường được bố trí làm hàng rào vườn hay ở giữa và sau của vườn.Phân loại khoa học:
Giới: Plantae
(Không phân hạng): Angiosperms(Thực vật hạt kín )
(Không phân hạng): Eudicots
(Không phân hạng): Asterids (Nhánh Cúc )
Bộ: Lamiales (Hoa môi )
Họ: Acanthaceae ( Ô rô )
Chi: Ruellia
Các loài: R. angustifolia R. lá hẹp
Tên nhị thức:Ruellia angustifoliaSessé et Moc - Ruellia sindica
- Ruellia sp Urubici
- Ruellia squarrosa (Fenzl) Cufod.
- Ruellia stenandrium
- Ruellia strepens L. (might belong into R. trivialis)
- Ruellia tomentosa
- Ruellia trachyphylla
- Ruellia trivialis
- Ruellia tuberosa L. – Minnie Root, Fever Root, Snapdragon Root, Sheep Potato, Popping Pod, Duppy Gun, Cracker Plant (= R. picta)
- Ruellia verbaciformis
- Ruellia villosa
- Ruellia vindex
- Ruellia zeylanica[2][4]
- Formerly placed here
- Numerous plants, usually Acanthaceae, were erroneously assigned to Ruellia. Some examples are:
- Asystasia gangetica subsp. micrantha (Nees) Ensermu (as R. intrusa Forssk.)
- Asystasia gangetica subsp. gangetica (as R. zeylanica J.Koenig ex Roxb.)
- Blepharis ciliaris (L.) B.L.Burtt (as R. ciliaris L. or R. persica Burm.f.)
- Dyschoriste oblongifolia (Michx.) Kuntze (as R. oblongifolia Michx.)
- Hemigraphis repanda (L.) Hallier f. (as R. repanda L.)
- Hygrophila costata Nees et al. (as R. brasiliensis Spreng.)
- Hygrophila difformis (L.f.) Blume (as R. difformis L. f.)
- Hygrophila lacustris (Schltdl. & Cham.) Nees (as R. lacustris Schltdl. & Cham.)
- Hygrophila ringens (L.) R. Br. ex Steud. (as R. ringens L. or R. salicifolia Vahl)
- Lepidagathis alopecuroidea (Vahl) R. Br. ex Griseb. (as R. alopecuroidea Vahl)
- Lindernia antipoda (L.) Alston (as R. antipoda L.)
- Stenandrium dulce (Cav.) Nees (as R. dulcis Cav.)
- Strobilanthes anisophylla (Lodd. et al.) T. Anderson (as R. anisophylla Lodd. et al.)
- Strobilanthes hamiltoniana (Steud.) Bosser & Heine (as R. hamiltoniana Steud.)[4]
- Teliostachya alopecuroidea Nees (as R. alopecuroidea, R. alopecuroides)
KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott, Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn, Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh, bộ Alismatales Trạch tả Mô tả: Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: + Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta var. antiquorum trồng khô. Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc: Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng: Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t
Nhận xét
Đăng nhận xét