Họ Cúc (danh pháp khoa học: Asteraceae hay Compositae), còn gọi là họ Hướng dương, họ Cúc tây, là một họ thực vật có hoa hai lá mầm. Tên gọi khoa học của họ này có từ chi Aster
(cúc tây) và có từ nguyên từ gốc tiếng Hy Lạp mang nghĩa ngôi sao-hình
dáng của bông hoa trong các loài của nó, được điển hình hóa thành tên
gọi phổ biến chung là hoa cúc. Họ Asteraceae là họ lớn thứ nhất hoặc thứ hai trong ngành Magnoliophyta, chỉ có họ Phong lan (Orchidaceae) là có thể có sự đa dạng lớn hơn, với khoảng 25.000 loài[4] đã được miêu tả. Họ này theo các định nghĩa khác nhau chứa khoảng 900-1.650 chi và từ 13.000-24.000 loài. Theo dữ liệu của Vườn thực vật hoàng gia Kew mà APG II trích dẫn, họ này chứa 1.620 chi và 23.600 loài[5]
và như thế thì nó lại là họ đa dạng nhất, do cũng theo dữ liệu của Kew
thì họ Lan chỉ có khoảng gần 22.000 loài. Các chi lớn nhất là Senecio (1.500 loài), Vernonia (1.000 loài), Cousinia (600 loài), Centaurea (600 loài). Định nghĩa các chi thường có vấn đề và một số chi thường xuyên bị chia nhỏ thành các nhóm nhỏ hơn[6].
Họ Asteraceae phân bố rộng khắp thế giới, nhưng phổ biến nhất tại các khu vực ôn đới và miền núi nhiệt đới.
Các loài thuộc về họ Cúc phải chia sẻ MỌI đặc trưng sau (Judd và những tác giả khác, 1999). Không có đặc điểm nào trong số này, được trích ra riêng rẽ, có thể coi là được chia sẻ bởi hai hay nhiều nhóm thuộc cùng nhánh (synapomorphy).
Các loài trong họ Cúc thông thường có một hoặc cả hai loại hoa con. Vòng ngoài của cụm hoa hình đầu tương tự như ở hoa hướng dương được cấu thành từ các hoa con có dạng cánh hoa dài, được gọi là lưỡi bẹ; chúng là hoa tia. Phần bên trong của đầu cụm hoa (hay đĩa) được hợp thành từ các hoa nhỏ với các cánh hoa hình ống; chúng là các hoa đĩa hay hoa phễu hoặc hoa ống. Thành phần của các hoa họ Cúc dao động từ hoa toàn tia (tương tự như ở các loài bồ công anh, chi Taraxacum) tới hoa toàn đĩa (tương tự như ở các loài cỏ dứa).
Bản chất hỗn hợp của các cụm hoa của các loài thực vật này đã làm cho các nhà phân loại học thời kỳ đầu gọi họ này là họ Compositae (từ chữ composit - nghĩa là kép, hợp, phức). Mặc dù các quy tắc quản lý cách đặt tên gọi cho các họ thực vật thông báo rằng tên gọi phải xuất phát từ chi điển hình, trong trường hợp này là Aster, và vì thế sẽ là Asteraceae. Tuy nhiên, tên gọi đã thịnh hành trước đây Compositae vẫn được chấp nhận như là tên gọi khác cho họ này (ICBN Điều. 18.6).
Các chi trong họ này được chia thành 13 tông. Chỉ có một trong số 13 tông này là Lactuceae, có thể là có đủ khác biệt để có thể coi là một phân họ (phân họ Cichorioideae); các tông còn lại, phần lớn là chồng ghép lẫn nhau, được đưa vào phân họ Asteroideae (Wagner, Herbst và Sohmer, 1990).
Họ Cúc được công nhận rộng khắp và đặt trong bộ Asterales.
Theo truyền thống người ta công nhận hai phân họ là Asteroideae (hay 'Tubuliflorae') và Cichorioideae (hay 'Liguliflorae'). Phân họ thứ hai này là cận ngành và được chia ra thành nhiều nhóm nhỏ trong phần lớn các hệ thống phân loại mới. Cây phát sinh loài tại đây dựa theo Panero & Funk (2002), cũng được thể hiện trong hệ thống APG.
Họ Asteraceae phân bố rộng khắp thế giới, nhưng phổ biến nhất tại các khu vực ôn đới và miền núi nhiệt đới.
Các loài thuộc về họ Cúc phải chia sẻ MỌI đặc trưng sau (Judd và những tác giả khác, 1999). Không có đặc điểm nào trong số này, được trích ra riêng rẽ, có thể coi là được chia sẻ bởi hai hay nhiều nhóm thuộc cùng nhánh (synapomorphy).
- Cụm hoa: Cụm hoa dạng đầu
- Bao phấn hữu tính, tức là với các nhị hoa kết hợp lại với nhau tại các gờ của chúng bởi các bao phấn, tạo thành ống
- Bầu nhụy với sự phân bổ cơ bản của các noãn hoa
- Các noãn hoa trên một bầu nhụy
- Mào lông (chùm lông trên quả)
- Quả là loại quả bế (tạo thành từ một lá noãn và không nẻ ra khi chín).
- Các sesquiterpen có mặt trong tinh dầu, nhưng không có các iriđôit.
Các loài trong họ Cúc thông thường có một hoặc cả hai loại hoa con. Vòng ngoài của cụm hoa hình đầu tương tự như ở hoa hướng dương được cấu thành từ các hoa con có dạng cánh hoa dài, được gọi là lưỡi bẹ; chúng là hoa tia. Phần bên trong của đầu cụm hoa (hay đĩa) được hợp thành từ các hoa nhỏ với các cánh hoa hình ống; chúng là các hoa đĩa hay hoa phễu hoặc hoa ống. Thành phần của các hoa họ Cúc dao động từ hoa toàn tia (tương tự như ở các loài bồ công anh, chi Taraxacum) tới hoa toàn đĩa (tương tự như ở các loài cỏ dứa).
Bản chất hỗn hợp của các cụm hoa của các loài thực vật này đã làm cho các nhà phân loại học thời kỳ đầu gọi họ này là họ Compositae (từ chữ composit - nghĩa là kép, hợp, phức). Mặc dù các quy tắc quản lý cách đặt tên gọi cho các họ thực vật thông báo rằng tên gọi phải xuất phát từ chi điển hình, trong trường hợp này là Aster, và vì thế sẽ là Asteraceae. Tuy nhiên, tên gọi đã thịnh hành trước đây Compositae vẫn được chấp nhận như là tên gọi khác cho họ này (ICBN Điều. 18.6).
Các chi trong họ này được chia thành 13 tông. Chỉ có một trong số 13 tông này là Lactuceae, có thể là có đủ khác biệt để có thể coi là một phân họ (phân họ Cichorioideae); các tông còn lại, phần lớn là chồng ghép lẫn nhau, được đưa vào phân họ Asteroideae (Wagner, Herbst và Sohmer, 1990).
Họ Cúc được công nhận rộng khắp và đặt trong bộ Asterales.
Theo truyền thống người ta công nhận hai phân họ là Asteroideae (hay 'Tubuliflorae') và Cichorioideae (hay 'Liguliflorae'). Phân họ thứ hai này là cận ngành và được chia ra thành nhiều nhóm nhỏ trong phần lớn các hệ thống phân loại mới. Cây phát sinh loài tại đây dựa theo Panero & Funk (2002), cũng được thể hiện trong hệ thống APG.
- Họ Asteraceae
- Phân họ Asteroideae
- Tông Anthemideae
- Aaronsohnia Warb. & Eig
- Aaronsohnia factorovskyi Warb. & Eig 1927
- Aaronsohnia pubescens ( Desf. ) K.Bremer & Humphries 1993 (basionym : Cotula pubescens Desf.)
- Aaronsohnia pubescens (Desf.) K.Bremer & Humphries subsp. maroccana (Ball) Förther & Podlech
- Aaronsohnia pubescens (Desf.) K.Bremer & Humphries subsp. pubescens
- Achillea L.(Chi Cỏ thi)
- Achillea abrotanoides
- Achillea acuminata: Cỏ thi lá răng cưa
- Achillea ageratifolia: Cỏ thi Balkan, cỏ thi Hy Lạp
- Achillea ageratum, đồng nghĩa Achillea decolorans: Cỏ thi ngọt
- Achillea albicaulis
- Achillea aleppica
- Achillea ambrosiaca
- Achillea armenorum
- Achillea asplenifolia
- Achillea atrata
- Achillea aucheri
- Achillea barbeyana
- Achillea barrelieri
- Achillea biebersteinii
- Achillea brachyphylla
- Achillea bulgarica
- Achillea cartilaginea: Cỏ thi cành bạc
- Achillea chrysocoma
- Achillea clavennae: Cỏ thi bạc
- Achillea clusiana
- Achillea clypeolata
- Achillea coarctata
- Achillea collina
- Achillea cretica
- Achillea crithmifolia
- Achillea cucullata
- Achillea depressa
- Achillea distans : Cỏ thi Alps
- Achillea erba-rotta: Cỏ thi thơm
- Achillea falcata
- Achillea filipendulina: Cỏ thi lá dương xỉ
- Achillea fraasii: Cỏ thi sặc sỡ
- Achillea fragantissima
- Achillea lewisii
- Achillea goniocephala
- Achillea grandiflora
- Achillea griseovirens
- Achillea gypsicola
- Achillea holosericea
- Achillea horanszkyi
- Achillea huteri
- Achillea kelleri
- Achillea kotschyi
- Achillea lanulosa: Cỏ thi trắng
- Achillea ligustica: Cỏ thi Liguria
- Achillea lingulata
- Achillea macrophylla: Cỏ thi lá rộng
- Achillea membranacea
- Achillea micrantha
- Achillea millefolium: Cỏ thi
- Achillea millefolium alpestris, đồng nghĩa Achillea sudetica
- Achillea millefolium alpicola: Cỏ thi thông thường
- Achillea millefolium arenicola: Cỏ thi thông thường
- Achillea millefolium borealis: Cỏ thi phương Bắc
- Achillea millefolium californica: Cỏ thi California
- Achillea millefolium gigantea: Cỏ thi lớn
- Achillea millefolium litoralis: Cỏ thi bờ biển
- Achillea millefolium megacephala: Cỏ thi hoa lớn
- Achillea millefolium millefolium, đồng nghĩa Achillea tenuifolia: Cỏ thi thông thường
- Achillea millefolium nigrescens: Cỏ thi thông thường
- Achillea millefolium occidentalis: Cỏ thi phương Tây
- Achillea millefolium pacifica: Cỏ thi Thái Bình Dương
- Achillea millefolium puberula: Cỏ thi thông thường
- Achillea monocephala
- Achillea moschata: Cỏ thi thơm
- Achillea nana: Cỏ thi nhỏ miền núi
- Achillea nobilis: Cỏ thi kem
- Achillea ochroleuca
- Achillea odorata
- Achillea oxyloba
- Achillea oxyodonta
- Achillea pannonica
- Achillea phrygia
- Achillea ptarmica : Cỏ thi hắt hơi
- Achillea ptarmicoides: Cỏ thi cánh hoa ngắn
- Achillea pyrenaica
- Achillea roseo-alba
- Achillea rupestris
- Achillea salicifolia: Cỏ thi lá liễu
- Achillea santolina
- Achillea schischkinii
- Achillea sedelmeyeriana
- Achillea setacea: Cỏ thi lá tơ
- Achillea sibirica, đồng nghĩa Achillea mongolica: Cỏ thi Siberi
- Achillea sintenisii
- Achillea sipikorensis
- Achillea sulpherea
- Achillea talagonica
- Achillea taygetea
- Achillea tomentosa: Cỏ thi len
- Achillea tzsonii
- Achillea umbellata
- Achillea vermicularis
- Achillea vermiculata
- Achillea virescens
- Achillea wilhelmsii
- Achillea wilsoniana: Cỏ thi Wilson, cỏ thi Vân Nam
- Adenanthellum B.Nord
- Adenanthemum osmitoides (Harv.) B.Nord.
- Chrysanthemum osmitoides Harv.2
- Adenoglossa B.Nord
- Ajania Poljakov
- Ajania pacifica (Pacific chrysanthemum)
- Ajania pallasiana
- Allardia Decne.
- Allardia lasiocarpa (G.X.Fu) K.Bremer & Humphries
- Allardia transalaica (Tzvelev) K.Bremer & Humphries
- Anacyclus L.
- Anacyclus anatolicus Behçet & Almanar
- Anacyclus ciliatus Trautv.
- Anacyclus clavatus (Desf.) Pers.
- Anacyclus depressus
- Anacyclus homogamos (Maire) Humphries
- Anacyclus inconstans Pomel
- Anacyclus latealatus Hub.-Mor.
- Anacyclus linearilobus Boiss. & Reut.
- Anacyclus maroccanus (Ball) Ball
- Anacyclus monanthos (L.) Thell.
- Anacyclus nigellifolius Boiss.
- Anacyclus officinarum Hayne
- Anacyclus pyrethrum (L.) Link
- Anacyclus radiatus Loisel.
- Anacyclus valentinus L.
- Anthemis L.
- Anthemis altissima
- Anthemis arvensis
- Anthemis austriaca
- Anthemis carpatica
- Anthemis cinerea
- Anthemis cotula
- Anthemis cretica
- Anthemis glaberrima
- Anthemis haussknechtii
- Anthemis macedonica
- Anthemis marschalliana
- Anthemis melampodina
- Anthemis nobilis (also known as Chamaemelum nobile), Roman chamomile
- Anthemis punctata
- Anthemis rosea
- Anthemis sancti-johannis
- Anthemis secundiramea
- Anthemis styriaca
- Anthemis tinctoria
- Anthemis triumfetti
- Anthemis tuberculata
- Argyranthemum Webb
- Artemisia L.
- Artemisiella Ghafoor
- Asaemia Benth. & Hook.
- Athanasia L.
- Brachanthemum DC.
- Cancrinia Kar. & Kir.
- Castrilanthemum Vogt & Oberpr.
- Chamaemelum Vis.
- Chlamydophora
- Chrysanthemum
- Chrysanthemum aphrodite
- Chrysanthemum arcticum
- Chrysanthemum argyrophyllum
- Chrysanthemum arisanense
- Chrysanthemum boreale
- Chrysanthemum chalchingolicum
- Chrysanthemum chanetii
- Chrysanthemum cinerariaefolium
- Chrysanthemum coccineum
- Chrysanthemum coronarium
- Chrysanthemum crassum
- Chrysanthemum glabriusculum
- Chrysanthemum hypargyrum
- Chrysanthemum indicum
- Chrysanthemum japonense
- Chrysanthemum japonicum
- Chrysanthemum lavandulifolium
- Chrysanthemum mawii
- Chrysanthemum maximowiczii
- Chrysanthemum mongolicum
- Chrysanthemum morifolium
- Chrysanthemum morii
- Chrysanthemum okiense
- Chrysanthemum oreastrum
- Chrysanthemum ornatum
- Chrysanthemum pacificum
- Chrysanthemum potentilloides
- Chrysanthemum sinense
- Chrysanthemum shiwogiku
- Chrysanthemum sinuatum
- Chrysanthemum vestitum
- Chrysanthemum weyrichii
- Chrysanthemum yoshinaganthum
- Chrysanthemum zawadskii
- Chrysnthoglossum
- Cladanthus
- Coleostephus
- Cota
- Cotula
- Crossostephium (sometimes included in Artemisia)
- Cymbopappus
- Daveaua
- Elachanthemum (sometimes included in Artemisia)
- Endopappus
- Eriocephalus
- Eumorphia
- Filifolium (sometimes included in Artemisia)
- Foveolina
- Glebionis
- Glebionis carinata (syn. Chrysanthemum carinatum) – tricolor daisy
- Glebionis coronaria (syn. Chrysanthemum coronarium) – crown daisy
- Glebionis segetum (syn. Chrysanthemum segetum) – Corn Marigold
- Glossopappus
- Gonospermum
- Gymnopentzia
- Handelia
- Heliocauta
- Heteranthemis
- Heteromera
- Hilliardia
- Hippia
- Hippolytia
- Hymenolepis
- Hymenostemma
- Inezia
- Inulanthera
- Ismelia
- Kaschgaria (sometimes included in Artemisia)
- Lasiospermum
- Lepidolopha
- Lepidolopsis
- Lepidophorum
- Leptinella
- Leucanthemella
- Leucanthemopsis
- Leucanthemum
- Leucocyclus
- Leucoptera
- Lidbeckia
- Lonas
- Lugoa
- Marasmodes
- Matricaria L.
- Matricaria acutiloba
- Matricaria albida
- Matricaria arabica
- Matricaria arlgirdensis
- Matricaria aurea (Loefl.) Sch. Bip.
- Matricaria auriculata
- Matricaria brachyglossa
- Matricaria burchellii
- Matricaria capitellata
- Matricaria chamomilla
- Matricaria confusa
- Matricaria coreana
- Matricaria corymbifera
- Matricaria courrantiana DC. -- Crown Mayweed
- Matricaria decipiens
- Matricaria dichotoma
- Matricaria discoidea DC. -- Disc Mayweed, Pineapple Weed, Rounded Chamomile
- Matricaria eximia (cultivar)
- Matricaria fuscata
- Matricaria glabra (synonym of Otospermum glabrum (Lag.) Willk.)
- Matricaria glabrata
- Matricaria globifera
- Matricaria grandiflora
- Matricaria hirsutifolia
- Matricaria hirta
- Matricaria hispida
- Matricaria intermedia
- Matricaria lamellata
- Matricaria lasiocarpa
- Matricaria laxa
- Matricaria macrotis
- Matricaria matricarioides (Less.) Porter
- Matricaria melanophylla
- Matricaria microcephala
- Matricaria nigellifolia
- Matricaria occidentalis Greene—Valley Mayweed
- Matricaria otaviensis
- Matricaria pinnatifida
- Matricaria recutita L. -- German Chamomile, Scented Mayweed, Wild Chamomile, Common Chamomile
- Matricaria raddeana
- Matricaria schinzinna
- Matricaria spathipappus
- Matricaria subglobosa
- Matricaria suffruticosa
- Matricaria tridentata
- Matricaria tzvelevii (synonym of Chamomilla tzvelevii (Pobed.) Rauschert)
- Mauranthemum
- Mausolea
- Mecomischus
- Microcephala
- Myxopappus
- Nananthea
- Neopallasia (sometimes included in Artemisia)
- Nipponanthemum
- Nivellea
- Oncosiphon
- Osmitopsis
- Otanthus
- Otospermum
- Pentzia
- Phaeostigma
- Phalacrocarpum
- Phymaspermum
- Picrothamnus
- Plagius
- Prolongoa
- Pseudohandelia
- Rennera
- Rhetinolepis
- Rhodanthemum
- Richteria
- Santolina
- Schistostephium
- Sclerorhachis
- Seriphidium (sometimes included in Artemisia)
- Soliva
- Sphaeromeria (sometimes included in Artemisia)
- Stilpnolepis (sometimes included in Artemisia)
- Tanacetopsis
- Tanacetum
- Thaminophyllum
- Trichanthemis
- Tridactylina
- Tripleurospermum
- Turaniphytum
- Ursinia
- Xylanthemum
- Tông Athroismeae
- Tông Astereae
- Tông Bahieae
- Tông Calenduleae
- Tông Chaenactideae
- Tông Coreopsideae
- Tông Doroniceae
- Tông Eupatorieae
- Tông Gnaphalieae
- Tông Helenieae
- Tông Heliantheae
- Ambrosiinae (includes: ragweed)
- Baeriinae
- Chaenactidinae
- Clappiinae
- Clibadiinae
- Coreopsidinae (includes: Coreopsis, Cosmos)
- Coulterellinae
- Desmanthodiinae
- Dimeresiinae
- Ecliptinae
- Engelmanniinae (includes: rosinweed)
- Enhydrinae
- Espeletiinae
- Fitchiinae
- Flaveriinae
- Gaillardiinae
- Galinsoginae (includes: Hidalgoa)
- Guardiolinae
- Helianthinae (includes: sunflowers)
- Heptanthinae
- Hymenopappinae
- Jaumeinae
- Lycapsinae
- Madiinae (includes: tarweeds, Hawaiian silverswords)
- Marshalliinae
- Melampodiinae
- Milleriinae
- Montanoinae
- Neurolaeninae
- Pectidinae
- Peritylinae
- Pinillosinae
- Polymniinae
- Rudbeckiinae (includes: Echinacea, Rudbeckia)
- Varillinae
- Zaluzaniinae
- Zinniinae (includes: Zinnia)
- Tông Inuleae
- Tông Madieae
- Tông Millerieae
- Tông Neurolaeneae
- Tông Perityleae
- Tông Plucheae
- Tông Polymnieae
- Tông Senecioneae
- Tông Tageteae
- Phân họ Barnadesioideae
-
- Chi Arnaldoa - Barnadesia - Chuquiraga - Dasyphyllum - Doniophyton - Duseniella - Fulcaldea - Schlechtendalia
-
- Phân họ Carduoideae
- Tông Cardueae
- Phân họ Cichorioideae
- Tông Arctotideae
- Tông Cichorieae
- Tông Eremothamneae
- Tông Gundelieae
- Tông Liabeae
- Tông Mutisieae
- Tông Tarchonantheae
- Tông Vernonieae
Các loài thực vật có giá trị thương mại quan trọng trong họ này bao gồm các loại cây cho rau như rau diếp, rau diếp xoăn, atisô, hướng dương và atisô Jerusalem. Guayule (Parthenium argentatum) là nguồn latex ít gây dị ứng.
Nhiều thành viên trong họ Asteracae là các nguồn sản xuất mật hoa dồi dào và có ích cho việc lượng giá các quần thể động vật thụ phấn trong thời kỳ nở hoa của chúng. Centaurea (xa cúc), Helianthus annuus (hướng dương trồng), và một số loài Solidago (goldenrod) là các nguồn cung cấp mật và phấn hoa chủ yếu cho ong mật. Solidago sản xuất ra phấn hoa tương đối giàu protein, điều này giúp cho ong mật sống tốt qua được mùa đông.
Nhiều loài trong họ này còn được trồng làm cây cảnh để lấy hoa, ví dụ các loài thuộc chi Chrysanthemum. Một số loài cây còn được sử dụng làm vị thuốc trong y học cổ truyền như bồ công anh, cúc hoa (Chrysanthemum indicum).
Nhận xét
Đăng nhận xét