Chuyển đến nội dung chính

PHÁT HIỆN MỘT LOÀI THỰC VẬT MỚI THUỘC HỌ TRÚC ĐÀO APOCYNACEAE Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM

PHÁT HIỆN  MỘT LOÀI THỰC VẬT MỚI THUỘC HỌ TRÚC ĐÀO APOCYNACEAE Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Phạm văn Thế - Viện sinh thái Tài nguyên Sinh vật – Hà Nội

Các nhà thực vật học Việt Nam, Nga mới phát hiện và công bố một loài thực vật mới ở gần biển ở Quảng Trị và Nha Trang. Loài thực vật mới được đăng trên tạp chí chuyên ngành 
Nordic Journal of Botany với tên Cẩm cù hạnh Hoya hanhiae nhằm vinh danh bà Nguyễn Thuý Hạnh, người đã có công phát hiện, thu mẫu loài mới và Công bố này đã nâng tổng số các loài Cẩm cù của Việt Nam mọc tự nhiên lên 25 loài.

Cẩm cù hạnh là loài sống phụ sinh trên các thân cây già. Là loàidây leo nửa hoá gỗ. Chúng có các rễ bám mọc ra từ các đốt thân, và có thể dài đến 5m. Lá mọc đối chữ thập, phiến lá nạc, hình trứng đến hình trứng rộng, phiến lá dà 6–17cm, rộng 4–10cm và nhẵn. Gốc lá hình nêm hoặc tròn, đầu lá nhọn. Lá có 3–5 gốc, trong đó 2 gân gần sát gốc thường không nhìn thấy.Các gân bên nhìn rõ ở mặt trên trong khi chúng mờ ở mặt dưới. Cụm hoa mọc ngoài nách lá, có dạng nửa hình cầu, dạng hoa tán và mang nhiều hoa, chừng 25 đến 43 bông. Hoa có nhiều dạng màu sắc, nhưng màu phổ biến nhất là màu hồng và vàng. Quả nang dài 10cm, mang nhiều hạt, hạt có túm lông.

Hoya hanhiae có đặc điểm hình thái lá khá giống với các loài H. macrophyllavà H. verticillatado chúng có 3-5 gân gốc, và đều có khả năng tìm thấy ở Việt Nam. Tuy nhiên chúng dễ dàng phân biệt bởi các đặc điểm so sánh trong bảng dưới đây.
Đặc điểm
H. hanhiae
H. macrophylla
H. verticillata
Phiến lá (cm)
6–17 X 4–10
4,5–18 X 2,5–8,8
7–14 X 3,5–6,5
Cuống lá (cm)
1,5–3,5(5)
1,5–3
0,5–2,5
Gân phụ
Rõ mặt trên, mờ mặt dưới
Rõ cả hai mặt
Mờ cả hai mặt
Cụm hoa
Ngoài nách lá
Nách lá
Ngoài nách lá
Cuống cụm hoa (cm)
2,5–9
2–5
3–7
Cuống hoa (cm)
1,5
1–2
2,5–3
Màu sắc hoa
Vàng hoặc hồng
Trắng với các chấm hồng ở đỉnh của cánh hoa
Trắng
Đầu lá đài
Nhọn
Nhọn
Đường kính hoa (cm)
1
1,8
1,5
Cánh hoa
Mặt trong đầy lông
Mặt trong đầy lông
Mặt trong nhẵn hoặc có ít lông
Hình trứng rộng, gần nhọn
Hình trứng, nhọn
Hình trứng, nhọn
Thuỳ tràng phụ
Gần nhọn
Tam giác
Nhọn giáo

Cẩm cù hạnh phân bố trong rừng thứ sinh cây lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới ở đất thấp trên đất cát tại các khu vực gần biển ở Quảng Trị và Nha Trang. Mùa hoa của chúng được quan sát vào mùa hè từ tháng 6 đến tháng 8 Dương lịch. Hoa rất thơm và có thể tồn tại đến 4 ngày, chúng có đặc điểm lạ là vào ban đêm thì hoa đóng lại sau đó lại mở ra vào sáng hôm sau.
  
 
Dạng hoa màu vàng sáng của Cẩm cù hạnh Hoya hanhiaeẢnh: Trần Thị Thu Hiền
 
  
 Dạng hoa màu hồng của Cẩm cù hạnh Hoya hanhiae - Ảnh: NguyễnThuý Hạnh 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ