Chuyển đến nội dung chính

Aristolochia contorta Bunge (Rễ gió)

Rễ gió

Tên tiếng Việt: Rễ gió, Bắc mã đâu linh, Khau nhả gió (Tày)
Tên khoa học: Aristolochia contorta Bunge
Họ: Aristolochiaceae
Công dụng: Phù thũng, bế kinh, tắc sữa, bí tiểu, đau xương (Rễ sắc uống).
Rễ gió có tên khoa học là Aristolochia contorta Bunge. Rễ gió còn ít được dùng làm thuốc chữa bệnh ở Việt Nam. Nhưng ở y học cổ truyền Trung Quốc, quả chín khô của rễ gió được dùng điều trị bệnh đường hô hấp, ho và hen. Phần trên mặt đất cùa cây phơi khô được dùng làm thuốc lợi tiểu chống phù và làm thuốc trị thấp khớp.Kết quả hình ảnh cho Aristolochia contorta Bunge
A. Mô tả
  • Thân leo nhẵn, dài hàng mét. Rễ hình trụ màu nâu vàng. Lá mọc so le, hình tim, dài 13-18 cm, rộng 10 -14 cm, gốc lõm sâu, đầu nhọn, mép nguyên, mặt trên nhẩn, mặt dưới có nhiều lông mịn, gân lá kết thành mạng lưới rõ; cuống lá dài 3 – 7 cm.
  • Cụm hoa mọc ở kẽ lá, gồm 3-10 hoa; lá bắc màu lục tía; bao hoa hình trụ, hơi cong, dài 3 – 4 cm, gốc phình lên hình cầu, họng có lông, phiến bao hoa chia 2 môi, môi trên thuôn nhọn dài, đầu hơi vặn xoắn, mặt trên xanh nhạt có 3 đường vân màu tím nâu, mặt dưới màu nâu tím, môi dưới có 2 thùy nhỏ; nhị 6, đính quanh vòi nhụy, trên bao phấn có một phần phụ hợp thành vòng; bầu hạ.
  • Quả nang hình trứng, dài 4 – 6 cm, khi chín nứt làm 6 mảnh từ đầu cuống; hạt hình tam giác, dẹt, mép có cánh.
  • Mùa hoa quả ; tháng 3-5.
B. Phân bố, sinh thái
  • Chi AristolochiaL. có gần 300 loài trên thế giới, phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới; một số ít loài có ở vùng ổn đới ấm. Tuy nhiên, vùng nhiệt đới Nam Mỹ được coi là có mức độ đa dạng cao về thành phần loài của Chi này. Khu vực Đông Nam Á cũng là nơi có số lượng loài lớn ở châu Á : Malaysia, 28 loài; Việt Nam khoảng 15 loài (mẫu đang được lưu trữ ở Viện Dược liệu).
  • Rễ gió có vùng phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Á, bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc, đảo Đài Loan và cả Việt Nam. Ở Việt Nam, cây mói được phát hiện ở Lạng Sơn, Cao Bằng (?) và Kon Tum (Võ Văn Chi, 1996). Cây ưa ẩm, chịu bóng ở thời kỳ còn nhỏ, sau leo lên các cây bụi khác trở thành ưa sáng. Cây thường mọc ở ven rừng (rừng núi đá vôi), bờ nương rẫy, ở độ cao 350 m trở lên, ra hoa quả hàng năm, mỗi quả chứa nhiều hạt. Hạt có màng mỏng bao quanh, thuận lợi cho việc phân tán nhờ gió.
  • Rễ gió ở Việt Nam là loài tương đối hiếm gặp. Do đó, cần đưa cây thuốc này vào Danh mục Đỏ để chú ý bảo vệ.
C. Bộ phận dùng
Thân cây, quả (Herba Aristolochiae), thường gọi là Thiên tiên đằng.
D. Tác dụng dược lý:
  • Acid aristolochic A chứa trong rễ gió ức chế một số vi khuẩn gram + gồm tụ cầu, liên cầu, song cầu, BacillusSarcina và Mycobacterium ở nồng độ 50 – 200 µg/ml, và ức chế vi khuẩn gram âm và nấm ở nồng độ lớn hơn 200 µg/ml. Chuột nhắt trắng gây nhiễm khuẩn với tụ cầu vàng, phế cầu, hoặc liên cầu tan máu được bảo vệ không bị bệnh khi được tiêm phúc mạc acid aristolochic A với liều 50 µg/kg. Hoạt tính thực bào của đại thực bào ở phúc mạc chuột nhắt trắng điều trị được kích thích một cách rõ rệt.
  • Chuột nhắt trắng mang u báng sarcom-37 được điều trị với acid aristolochic A tiêm phúc mạc vói liều hàng ngày 1,25 – 5 mg/kg trong 5 ngày có thời gian sống sót kéo dài hơn. Sự phát triển của tế bào sarcom- 37 của chuột nhắt trắng bị ức chế hoàn toàn khi ủ với acid aristolochic A. Điều trị chuột nhắt trắng với Acid Aristolochic A với liều tiêm phúc mạc hàng ngày 2,5 – 5 mg/kg trong 3 ngày sau khi cấy dưới da tế bào sarcom-37 có hiệu quả ức chế sự phát triển u 40 – 50%.
  • Acid Aristolochic A cho uống làm giảm số lượng u gây bởi methylcholanthren ở chuột nhắt trắng. Tác dụng chống khối u khi cho uống tốt hơn khi tiêm. Độc tính cấp tính lớn hơn ở giống đực, trong khi ở giống cái, độc tính mạn tính lớn hơn. Vói liểu nhỏ hơn ED50 (1,15 mg/kg), acid aristolochic A có hoạt tính kháng khối u cao hơn ở giống đực so vói ở giống cái; với liều cao hơn, quan sát thấy điều ngược lại. Acid aristolochic A làm tăng sự tiêu thụ oxy phụ thuộc vào liều ở tế bào gan và tế bào đơn nhân lách chuột nhắt trắng. Hoạt tính chuyển hóa của đại thực bào ở phúc mạc chuột lang và của bạch cầu ngưòi cũng tăng lên qua đánh giá lượng oxy tiêu thụ. Acid Aristolochic A có hoạt tính kích thích miễn dịch.
  • Ngược lại với kết quả nêu trên, có tác giả công bố acid aristolochic không kéo dài thời gian sống sót của chuột nhắt trắng mang u, không làm tăng chức năng miễn dịch của hệ thống lưới – nội mô, hoặc hoạt tính thực bào của đại thực bào phúc mạc chuột nhắt trắng. Trị số của LD50ở chuột nhắt trắng là 14,3 mg/kg tiêm phúc mạc, và 48 mg/kg uống. Không thấy có dị thường ở các phủ tạng chuột cống trắng sau khi tiêm phúc mạc < 4 mg/kg/ngày trong 7 ngày. Acid aristolochic A có tác dụng gây đột biến trực tiếp trên các chủng Salmonella typhimurium TA 1537 và TA 100.
  • Hoạt tính gây ung thư của acid aristolochic A đã được chứng minh trên động vật thí nghiệm, và hoạt tính chống thụ thai được chứng minh trên chuột nhắt trắng cái. Có tác dụng chống làm tổ ở thời kỳ đầu mang thai. Tiêm acid aristolochic A trong màng ối vào thời kỳ giữa mang thai đã gây sẩy thai ở chó và chuột cống trắng.
  • Magnoflorin chứa trong rễ gió có tác dụng gây hạ huyết áp. Trị số LD50 của magnoflorin tiêm tĩnh mạch cho chuột nhắt trắng là 20 mg/kg. Cho uống với liều gấp 10 lần trong 4 tuần không gây độc.
E. Công dụng:
Rễ gió còn ít được dùng làm thuốc chữa bệnh ở Việt Nam. Trong y học cổ truyền Trung Quốc, quả chín khô của rễ gió được dùng điều trị bệnh đường hô hấp, ho và hen. Phần trên mặt đất cùa cây phơi khô được dùng làm thuốc lợi tiểu chống phù và làm thuốc tri thấp khớp.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

DANH SÁCH 20 LOÀI CÁ CÓ ĐỘC TỐ MẠNH NHẤT

 Ăn cá và ngộ độc thực phẩm rất thường xảy ra ở nước ta. Một số người ăn cá nóc và chết. Một số ăn cá ngừ và bị ngộ độc thực phẩm tập thể phải nhập viện. Một vài người bị cá độc chích. Một số người dị ứng với một vài con cá. Tất nhiên, ngộ độc thực phẩm có nhiều nguyên nhân, từ chính con cá, đến cả quá trình bảo quản, chế biến của những người buôn bán cá và cả những người nấu nướng. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, những gì các bạn không chắc chắn thì nên tránh xa. Chúng tôi xin lược dịch về 20 loài cá có độc tố mạnh nhất từ chính bản thân con cá. Có những con cá rất đẹp như cá sư tử, có những con xấu xí, nhưng cả 20 con trong danh sách này đều có điểm chung là có chất độc.    Không phải mọi loài cá đều có thể ăn được. Có những loài cá không thích hợp để ăn. Có nhiều cá có độc hơn cả rắn độc. Có ít nhất 1.200 loài cá độc trên thế giới, như...