Chuyển đến nội dung chính

Aglaonema Tenuipes (Cây Vạn Niên Thanh Chân Mảnh )

Tên khác
Minh Ty Chân Mảnh
Tên khoa học
Aglaonema Tenuipes Engl. (A. pierreanum Engl.)
Mô tả: Cây thảo cao đến 1m, thân to 1-1,5cm. Lá có phiến xoan thon, gốc tròn, đầu nhọn, thường không cân xứng, màu xanh đậm, gân phụ 7-8 cặp, cuống dài bằng 1/2 phiến. Bông mo ở nách lá, mo cao 2cm, ngắn hơn buồng, vàng vàng; phần cái cao 4mm, phần đực dài 18mm. Quả mọng thuôn, cao 15mm.
Quả tháng 12.
Cây Vạn Niên Thanh Chân Mảnh - Aglaonema Tenuipes
Cây Vạn Niên Thanh Chân Mảnh - Aglaonema Tenuipes
Bộ phận dùng: Thân - Caulis Aglaonemae Tenuipis.
Nơi sống và thu hái: Loài phân bố ở Trung Quốc, Thái Lan. Ở nước ta, cây mọc ở Khánh Hòa, Lâm Ðồng, Ðồng Nai, Tây Ninh, Kiên Giang; trong các rừng ẩm, dưới tán các cây khác. Có nơi người ta trồng.
Tính vị, tác dụng: Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Ở Khánh Hòa, dân gian dùng thân rễ giã ra làm thuốc chữa rắn cắn.
Ở Vân Nam (Trung Quốc) người ta dùng thân làm thuốc đạo tả; còn ở Quảng Tây người ta dùng toàn cây trị sang dương thũng độc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cyperaceae - Họ Lác (họ Cói)

Cyperaceae - Họ Lác (họ Cói)  Họ Lác có 28 chi với gần 400 loài ở VN, chiếm một phần khá nhiều trong các loại cỏ thường gặp, việc phân biệt các loài này có nhiều khó khăn bởi vì nó rất giống nhau, các tài liệu mô tả cũng không đồng nhất 1.  Cyperus alternifolius  L. ssp.  flatbelliformis  (Rottb.) Kuk.,  Cyperus involucratus  Poiret. : Thủy trúc,   Lác dù. 2.  Cyperus amabilis  Vahl.  : Cú dễ thương 3.  Cyperus babakans  Steud.  :  Lác dày 4.  Cyperus casteneus  Willd.  : Cú rơm,  Cói hạt dẻ 5.  Cyperus compactus  Retz.  :  Lác ba đào 6.  Cyperus compressus  L.  : Cú dẹp 7.  Cyperus difformis  L.  : Cỏ Tò ty, cỏ Chao 8.  Cyperus digitatus  Roxb.  : Udu tia,  Lác tia,  Cói bàn tay 9.  Cyperus distans  L.  : Udu thưa,  Cói bông cách 10.  Cyperu...