Chuyển đến nội dung chính

cây trà dây

Hiện nay trà dây được nhiều người biết đến như vị thuốc chữa viêm loét dạ dày, hành tá tràng hiệu quả mà không mấy tốn kém (Đề tài khoa học cấp Bộ của GSTS Phạm Thanh Kỳ, Trường ĐH Y Dược Hà Nội).
    Có tên khoa học Ampelopsis Cantoniensis Planch họ Nho (Vitacae), chè dây còn được gọi là Thau rả (theo dân tộc Tày) hay Khau rả (theo dân tộc Nùng). Là loại dây leo có vị ngọt, đắng, tính mát, được đồng bào dân tộc miền núi sử dụng như một vị thuốc dân gian chữa các bệnh liên quan tới dạ dày như ợ hơi, ợ chua, đau rát thượng vị... Ngoài ra chè dây còn có tác dụng an thần, chữa mất ngủ. Cách đây gần hai chục năm, chè dây đã được các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu và phát hiện ra những tác dụng tích cực trong việc điều trị viêm loét dạ dày, hành tá tràng. Ngoài tác dụng trị viêm loét dạ dày - hành tá tràng, che dây làm sạch Helicobarter Pylori, đây là loại xoắn khuẩn, sống trên lớp nhày niêm mạc dạ dày và gây ra bệnh này. Bên cạnh đó, chè dây có tác dụng chống viêm. Mức độ viêm dạ dày của bệnh nhân trước và sau điều trị bằng chè dây giảm xuống rõ rệt, đa số hết viêm hoặc chỉ còn viêm dạ dày mức độ nhẹ. Tác dụng giảm viêm dạ dày của chè dây không có ở một số các loại tân dược khác.
    Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ rõ: sử dụng chè dây trong điều trị viêm loét dạ dày - hành tá tràng cũng không gây tác dụng phụ, không gây ngộ độc cấp tính, đặc biệt không gây ảnh hưởng tới sự sinh sản và di truyền cũng như các chỉ tiêu hóa sinh và huyết học khi dùng chè trong thời gian dài.chè dây có khả năng trị liệu các bệnh như cốt tuỷ viêm, viêm hạch cấp tính, viêm tuyến vú cấp tính, nhiễm khuẩn ngoại khoa, viêm họng và Amiđan cấp tính, viêm mủ tai giữa, viêm khí phế quản cấp tính, viêm thận cấp tính, thấp khớp giai đoạn tiến triển, viêm cơ, viêm răng lợi, mụn nhọt, đinh độc, eczema, nhiễm trùng vết thương. .
    Hiện nay chè (trà) dây được bảo tồn là vị thuốc quý. Công ty Traphaco đã sản xuất chè dây SaPa ở dạng thuốc viên có tên Ampelop.

Bán trà dây tại Cần Thơ, giao hàng tận nơi 


Trà dây thảo mộc thiên nhiên tốt cho người bị chứng đau dạ dày

1. Giới Thiệu về chè dây Lava:

- Thành phần: Trà dây 100%
Trà dây (hay chè dây) tên gọi: thau rả (tiếng Nùng), khau rả (tiếng Tày), hồng huyết long, điền bổ trà, ngưu khiên ty..., có tên khoa học là Ampelopsis cantoniensis (Hook.et arn.) Planch, thuộc họ nho (Vintaceace).


Cây chè dây tự nhiên


Trà dây là một loại cây leo, mọc hoang ở trong rừng. Dân gian thường hái toàn thân cả lá vào lúc cây chưa có hoa quả, đem rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sao qua rồi hãm với nước sôi như pha trà uống thay nước hàng ngày.

Trà Dây túi lọc của LAVA giúp sử dụng tiện lợi, bảo quản dược tính và hương vị lâu hơn.


2. Tác dụng của Trà dây:


  •     Chữa đau dạ dày viêm loét dạ dày, hành tá tràng.
  •     Thanh nhiệt, mát gan, giải độc trong cơ thể
  •     Ngoài ra trà dây còn có tác dụng an thần, dễ ngủ, làm nước giải khát
  •     Tiêu viêm, diệt khuẩn, kích thích tiêu hóa

Trà dây - trị đau dạ dày hiệu quả

- Trong những tác dụng trên, Trà dây đặc biệt hiệu quả đối với trường hợp người bị mắc các chứng bệnh về dạ dày: loét dạ dày – hành tá tràng.

- Cơ chế tác dụng là làm sạch Helicobarter Pylori ( khuẩn HP), đây là loại xoắn khuẩn, sống trên lớp nhày niêm mạc dạ dày và gây ra bệnh này. Bên cạnh đó, do hàm lượng lớn flavonoid trong chè dây có tác dụng chống viêm nên trà dây còn có tác dụng giảm viêm niêm mạc dạ dày. Mức độ viêm dạ dày của bệnh nhân trước và sau điều trị bằng chè dây giảm xuống rõ rệt, đa số hết viêm hoặc chỉ còn viêm dạ dày mức độ nhẹ. Tác dụng giảm viêm dạ dày của trà dây không có ở một số các loại tân dược khác.

3. Hướng dẫn sử dụng và bảo quản chè dây Lava


- Hướng dẫn sử dụng: Ngâm 3 túi lọc vào bình nước (1.5 lít) đã được đun sôi, chờ từ 7 đến 10 phút. Sử dụng làm nước uống hằng ngày.

- Dùng tốt cho mọi đối tượng

  •   Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp.
  •   Thời hạn bảo quản: 12 tháng.
  •   Khối lượng tịnh: 30 túi * 5 gram
  •   Giá: 38.000 đồng/hộp

4. Chứng nhận và đánh giá của chuyên gia về tác dụng của Chè dây:


- Như sự hiểu biết của chúng ta, Vi khuẩn Helicobacter pylori là nguyên nhân sinh viêm loét dạ dày – tá tràng và bệnh ung thư dạ dày. Bởi vậy để điều trị bệnh dạ dày thường phải tiệt trừ vi trùng. Có nhiều phương thuốc để diệt trừ như sử dụng kháng sinh nhưng điều này gặp nhiều tác hại ngoài mong muốn như vi khuẩn kháng thuốc gặp khó khăn trong điều trị.

Kết quả nghiên cứu của Viện dược liệu ( Bộ y tế) về Chè Dây


Chè Dây có tác dụng diệt vi trùng, vi khuẩn, giảm độ axit tại dạ dày, giúp cho bệnh loét dạ dày dễ liền sẹo; cắt cơn đau do viêm loét hành tá tràng đạt 93,4%, cao hơn so với Alusi (loại thuốc chuyên trị bệnh viêm loét hành tá tràng hiện nay) là 89%, thời gian cắt cơn đau trung bình của chè Dây từ 8 đến 9 ngày, và Alusi là 17 ngày;

Chè Dây cho kết quả khỏi bệnh hoàn toàn đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày hành tá tràng là 43,18%, với Alusi là 9,44%, khỏi bệnh ở mức độ liền sẹo là của chè Dây là 36,36% ,với Alusi 30,56%. Sử dụng chè Dây bạn hoàn toàn yên tâm đó là loại chè sạch, không gây độc và không có tác dụng phụ."

Theo nghiên cứu của tiến sĩ Vũ Nam, trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh,  Bệnh viện Y học cổ truyền Việt Nam


- Bệnh nhân đau thượng vị điều trị  bằng chè dây có thời gian cắt cơn đau nhanh. Trung bình, chỉ sau 8-9  ngày, hơn 90% bệnh nhân hết đau, thèm ăn và có cảm giác ngon miệng,  người dễ chịu, ngủ ngon hơn. Các bệnh nhân nghiên cứu được nội soi trước  và sau điều trị, kết quả sau khi dùng chè dây cho thấy, có tới gần 80%  bệnh nhân liền sẹo. Như vậy, chè dây có tác dụng làm liền sẹo ổ loét dạ  dày rất cao.

- Cũng theo kết quả nghiên cứu của tiến sĩ Vũ Nam, một tác dụng nữa của  chè dây với bệnh nhân viêm loét dạ dày - hành tá tràng là làm sạch  Helicobarter Pylori, đây là loại xoắn khuẩn, sống trên lớp nhày niêm mạc  dạ dày và gây ra bệnh này. Bên cạnh đó, do hàm lượng lớn flavonoid  trong chè dây có tác dụng chống viêm nên chè dây còn có tác dụng giảm  viêm niêm mạc dạ dày. Mức độ viêm dạ dày của bệnh nhân trước và sau điều  trị bằng chè dây giảm xuống rõ rệt, đa số hết viêm hoặc chỉ còn viêm dạ  dày mức độ nhẹ. Tác dụng giảm viêm dạ dày của chè dây không có ở một số  các loại tân dược khác.

- Những kết quả tuyệt vời trong điều trị đau dạ dày của Chè Dây như trên được kiểm nghiệm bằng phương pháp phân tích thành phần có trong Chè Dây. Chè Dây là một loại dược liệu giàu chất flavonoid và tannin, chứa hai loại đường glucase và rhamnese. Chất flavonoid trong chè dây có tác dụng chống viêm, làm giảm viêm niêm mạc dạ dày. Chè dây còn làm sạch xoắn khuẩn Helicobarter Pylori (HP) sống trong niêm mạc dạ dày và gây ra bệnh viêm loét dạ dày, hành tá tràng…Kết quả thu được là hiệu quả khi sử dụng Chè Dây đối với người bị bệnh dạ dày là hơn 90% bệnh nhân đau dạ dày hết đau, thèm ăn, có cảm giác ngon miệng và người dễ chịu, ngủ ngon hơn.
+ Chọn chè dây Lava để có một dạ dày khỏe

- Lựa chọn phương pháp điều trị bằng Trà Dây LAVA là lựa chọn an toàn và hiệu quả với 100% nguyên liệu Trà Dây được trồng tại SAPA. Trà Dây LAVA rất hiệu quả trong việc điều trị viêm, loét dạ dày, tá tràng, hạn chế tái phát và không gây tác dụng phụ, an toàn khi sử dụng dài ngày.




















Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ