Chuyển đến nội dung chính

Xác định, kiểm tra tên khoa học và lập danh lục thực vật

Theo “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật – Manual on research of biodiversity”
GS- TSKH Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Nhà xuất bản Nông nghiệp
1. Xác định và kiểm tra tên khoa học
Để xác định lên loài, cần thực hiện theo trình tự gồm các bước sau:
1.1. Phân loại mẫu theo họ và chi
Khâu đầu tiên và hết sức quan trọng là phân loại các mẫu theo từng họ theo bảng chỉ dẫn nhận biết nhanh các họ thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Tiến Bân. Từng họ được phân loại thành từng chi trước khi tiến hành xác định loài. Những mẫu nào chưa phân họ và chi được thì dùng các khóa xác định họ và chi để xác định.
1.2. Phân tích mẫu và xác định tên loài
Để xác định tên khoa học, đầu tiên phải tiến hành phân tích các mẫu đã thu thập. Khi phân tích trên mẫu khô phải lấy từng mẫu hoa ra cho vào ống nghiệm cùng với ít nước đủ ngập hoa và đun sôi để mẫu trở lại trạng thái bình thường. Hai tay dùng kim nhọn tách từ từ các bộ phận của hoa dưới kính lúp để quan sát. Khi phân tích, tuân thủ một số nguyên tắc như sau:
- Phân tích từ tổng thể bên ngoài đến các chi tiết bên trong.
- Phân tích từ cái lớn đến cái nhỏ.
- Phân tích đi đôi với việc tra khóa xác định.
- Hoàn toàn trung thực và khách quan với các mẫu thực, không phụ thuộc vào các tên giám định sẵn hay tên do các tác giả khác xác định trước đây.
- Khi tra khóa luôn đọc từng cặp đặc điểm đối nhau cùng một lúc để phân định giữa các cặp dấu hiệu.
Các mẫu đã xác định xong được nhập vào phòng tiêu bản. Các họ được xếp theo thứ tự alphabet tên khoa học, trong mỗi họ là các chi và tiếp theo là các loài cũng được xếp theo thứ tự này.
1.3. Kiểm tra tên khoa học
Sau khi đã có tên khoa học, cần kiểm tra lại các bản mô tả đã được giới thiệu trong các bộ thực vật chí và các tài liệu chuyên khảo:
- Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, Nguyễn Tiến Bân (1999), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội;
- Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội;
- Cây gỗ rừng Việt Nam, Tập 1-7, Bộ Lâm nghiệp (1971-1988), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội;
- Cây cỏ có ích ở Việt Nam, tập 1-2, Võ Văn Chi & Trần Hợp (1999-2001), Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội;
- Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, tập 1-6, Vũ Văn Chuyên, Phan Nguyên Hồng, Trần Hợp (1996-1976), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội;
- Cây cỏ Miền Nam Việt Nam, Quyển I, Phạm Hoàng Hộ (1970), Bộ Văn hóa Giáo dục và Thanh Niên, Trung tâm học liệu, Sài Gòn;
- Cây cỏ Miền Nam Việt Nam, Quyển II, Phạm Hoàng Hộ (1972), Bộ Giáo dục, Trung tâm học liệu, Sài Gòn;
- Cây cỏ Việt Nam , Phạm Hoàng Hộ (1991-1993), 3 tập 6 quyển, Montréal;
- Cây cỏ Việt Nam, quyển I, II, III, Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Nhà xuất bản Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh;
Ghi đầy đủ tên khoa học của cây cùng tên tác giả và tên họ của mẫu cây đó.
Sau khi đã có tên khoa học của các mẫu thu thập cần tiến hành kiểm tra lại các tên khoa học để đảm bảo tính hệ thống, tránh sự nhầm lẫn và sai sót. Điều chỉnh khối lượng họ và chi cũng như tên khoa học của họ và chi nhằm mục đích thống nhất tên gọi đã được Bộ luật về tên gọi thực vật Tokyo (1994) quy định đối với họ và được Brummitt, chuyên gia tên gọi thực vật của Bảo tàng thực vật Hoàng gia Kew, tập hợp năm 1992 đối với tên chi:
- Vascular Plant Families and Genera, Brummitt R.K. (1992), Royal Botanic Gardens , Kew ;
- Authors of Plant Names, Brummitt R.K., C. E. Powell (1992), Royal Botanic Gardens, Kew;
Đây là tài liệu đầy đủ nhất về tên các chi từ trước tới nay.
2. Xây dựng danh lục thực vật
Bảng danh lục được xây dựng theo hệ thống phân loại của Brummitt (1992). Trong bảng danh lục phải phản ánh đầy đủ các thông tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu. Do đó, trước hết phải có một danh sách các loài theo từng họ, các họ theo từng lớp và các lớp theo từng ngành. Các ngành và lớp xếp theo thứ tự tiến hóa từ thấp đến cao. Ở mỗi lớp, các họ được xếp theo alphabet tên khoa học. Danh lục các loài cần có tên khoa học, tên Việt Nam hay tên địa phương (nếu có) cùng với các thông tin giúp cho việc đánh giá tính đa dạng. Đó là các thông tin về dạng sống, yếu tố địa lý, giá trị sử dụng,…
Trên cơ sở danh lục, căn cứ vào tiêu chuẩn của sách đỏ Việt Nam, Nghị định 32/2006/NĐ-CP của chính phủ: Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, để lập danh sách các loài quý hiếm và Quyết định số 14/2002/QDD/BNN-KL ngày 27/02/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Kiểm lâm (2002): Danh mục các loài động, thực vật hoang dã cấm buôn bán thương mại quốc tế (CITES) để lập danh sách các loài thực vật hoang dã cấm buôn bán thương mại quốc tế.
Xem thêm:
Flowering Plants – Amen Takhtajan
Vascular Plant Families and GeneraBrummitt R.K.
Flowering Plant Origin, Evolution & Phylogeny – Taylor, David W.
Cây cỏ Việt Nam – Phạm Hoàng Hộ
Phong Lan Việt Nam – Trần Hợp
Thực vật có hoa – Nguyễn Nghĩa Thìn
Hướng dẫn cách đọc Latin – Đỗ Xuân Cẩm
Thu hái và xử lý mẫu vật
Xác định, kiểm tra tên khoa học và lập danh lục thực vật
Cẩm nang ngành Lâm nghiệp
Tủ sách SINH HỌC

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Các loài chim ở Việt Nam

Tên Việt Nam Cu rốc đầu vàng Golden-throated Barbet Tên Khoa Học Megalaima franklinii Tên Việt Nam Gõ kiến vàng lớn Tên Khoa Học Chrysocolaptes lucidus Tên Việt Nam Chim manh Vân Nam Tên Khoa Học Anthus hodgsoni Tên Việt Nam Phường chèo lớn (Hồng Tước) Tên Khoa Học Coracina macei Tên Việt Nam Chim Uyên Ương (Hồng Tước Nhỏ Dalat) Tên Khoa Học Campephagidae tên Việt Nam Chim Ngũ Sắc (Silver-eared Mesia) Tên Khoa Học Leiothrix argentauris Tên Việt Nam Mi lang biang Tên Khoa Học Crocias langbianis King, Tên Việt Nam Khướu mào bụng trắng Tên Khoa Học Yuhina zantholeuca Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Khướu mỏ dẹt đầu xám Tên Khoa Học Paradoxornis gularis Tên Việt Nam Bạc má họng đen ( Black-throated Tit ) Tên Khoa Học Aegithalos concinnus Tên Việt Nam Bạc má bụng vàng Tên Khoa Học Parus monticolus Tên Việt Nam Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Tên Khoa Học Sylviparus modestus Tên Việt Nam Trèo cây huyệt h

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ