Họ Đại kích hay họ Thầu dầu[1] (danh pháp khoa học: Euphorbiaceae) là một họ lớn của thực vật có hoa với 240 chi và khoảng 6.000 loài. Phần lớn là cây thân thảo, nhưng ở khu vực nhiệt đới cũng tồn tại các loại cây bụi hoặc cây thân gỗ. Một số loài cây chứa nhiều nước và tương tự như các loại xương rồng.
Họ này phân bổ chủ yếu ở khu vực nhiệt đới, với phần lớn các loài tập trung trong khu vực Indomalaya và sau đó là khu vực nhiệt đới châu Mỹ. Tại khu vực nhiệt đới châu Phi cũng có nhiều loài, giống, thứ, nhưng không đa dạng như hai khu vực kể trên. Tuy nhiên, chi Euphorbia cũng có nhiều loài trong các khu vực không nhiệt đới, chẳng hạn như khu vực Địa Trung Hải, Trung Đông, miền nam châu Phi hay miền nam Hoa Kỳ.
Lá mọc so le, hiếm khi mọc đối, với các lá kèm. Hình dạng lá chủ yếu là lá đơn, nhưng cũng có loài có lá phức, chủ yếu là loại dạng chân vịt, không thấy dạng lông chim. Các lá kèm có thể bị suy thoái thành gai, lông tơ hay các tuyến nhỏ.
Hoa đối xứng xuyên tâm (tỏa tia) thường là đơn tính, với hoa đực và hoa cái thường cùng trên một cây. Như có thể dự đoán từ một họ lớn như thế này, ở đây có một sự đa dạng lớn về cấu trúc hoa. Chúng có thể là cùng gốc hay khác gốc. Các nhị hoa (cơ quan đực) có thể từ 1 tới 10 (hoặc nhiều hơn). Hoa cái là loại dưới bầu, có nghĩa là với bầu nhụy lớn.
Các chi Euphorbia và Chamaesyce có một dạng cụm hoa đặc biệt khác thường, được gọi làcyathium. Nó là một dạng tổng bao tựa như một đài hoa nhỏ chứa các tuyến mật ngoại biên hình móng ngựa bao quanh một vòng các hoa đực, mỗi hoa đực có một nhị hoa. Tại phần giữa của cyathium là hoa cái: một lá noãn đơn với các đầu nhụy phân nhánh. Sự phân bổ tổng thể này tạo ra một sự tương tự như một bông hoa đơn độc.
Quả thường là loại quả nứt, đôi khi là quả hạch. Loại quả nứt điển hình là regma, một loại quả nang với ba hoặc nhiều hơn các ô, mỗi ô tách ra khi chín thành các phần riêng biệt và sau đó nổ để phân tán các hạt nhỏ.
Các loài cây trong họ này chứa một lượng khá lớn độc tố thực vật (các chất có độc tính do cây tiết ra), chủ yếu là các este diterpen, ancaloit, glicozit và các chất độc dạng ricin.
Nhựa (mủ) dạng sữa hay latex là tính chất đặc trưng của các phân họ Euphorbioideae và Crotonoideae. Nhựa mủ này là độc hại ở phân họ Euphorbioideae, nhưng lại không độc ở phân họ Crotonoideae. Nhựa mủ của cây giá (Excoecaria agallocha) sinh ra các vết phồng rộp ở chỗ tiếp xúc và gây mù lâm sàng nếu tiếp xúc với mắt. Các tên gọi khác là buta buta (tiếng Mã Lai), gewa (tiếng Bengali ởBangladesh).
Các phân họ | |
---|---|
Quá khứ
Họ phức tạp này trước đây bao gồm 5 phân họ: Acalyphoideae, Crotonoideae, Euphorbioideae, Oldfieldioideae và Phyllanthoideae. Ba phân họ đầu tiên là các phân họ đơn noãn (một noãn) trong khi hai phân họ sau là đôi noãn (hai noãn).
Hiện nay, họ Euphorbiaceae cũ đã bị tách ra thành 5 họ như sau:
- Họ Euphorbiaceae mới (nghĩa hẹp): Ba phân họ một noãn là Acalyphoideae (trừ tông Galearieae), Crotonoideae, Euphorbioideae,
- Họ Pandaceae: Tông Galearieae (phân họ Acalyphoideae cũ) tạo ra phần lớn của họ mới này cùng với tông Centroplaceae (phân họ Phyllanthoideae cũ).
- Họ Phyllanthaceae: Phân họ Phyllanthoideae hai noãn cũ (trừ tông Drypeteae và tông Centroplaceae)
- Họ Picrodendraceae: Phân họ Oldfieldioideae hai noãn cũ.
- Họ Putranjivaceae: Tông Drypeteae (phân họ Phyllanthoideae cũ).
Dưới đây là phân loại của họ Euphorbiaceae theo nghĩa mới (nghĩa hẹp).
Phân họ Acalyphoideae
- Tông Acalypheae: Có 12 phân tông và 32 chi
- Phân tông Acalyphinae: Có 1 chi
- Acalypha (hay Acalyphes, Acalyphopsis, Calyptrospatha, Caturus, Corythea, Cupameni, Galurus, Gymnalypha, Linostachys, Mercuriastrum, Odonteilema, Paracelsea,Ricinocarpus, Schizogyne, Usteria)
- Phân tông Adrianinae: Có 2 chi
- Adriana (hay Meialisa, Trachycaryon)
- Phân tông Claoxylinae: Có 5 chi
- Claoxylon (hay Erythrochilus, Erythrochylus)
- Claoxylopsis
- Discoclaoxylon
- Erythrococca (hay Athroandra, Autrandra, Chloropatane, Deflersia, Poggeophyton, Rivinoides)
- Micrococca
- Phân tông Cleidiinae: Có 3 chi
- Cleidion (hay Lasiostyles, Psilostachys, Redia, Tetraglossa)
- Sampantaea
- Wetria (hay Pseudotrewia)
- Phân tông Dysopsidinae: Có 1 chi
- Dysopsis (hay Mirabellia, Molina)
- Phân tông Lasiococcinae: Có 4 chi
- Clonostylis
- Homonoia (hay Haematospermum, Lumanaja])
- Lasiococca
- Spathiostemon (hay Polydragma)
- Phân tông Lobaniliinae: Có 1 chi
- Phân tông Macaranginae: Có 1 chi
- Macaranga (hay Adenoceras, Mappa, Mecostylis, Pachystemon, Panopia, Phocea, Tanarius)
- Phân tông Mareyinae: Có 2 chi
- Phân tông Mercurialinae: Có 3 chi
- Mercurialis (hay Cynocrambe, Discoplis, Synema)
- Leidesia
- Seidelia
- Phân tông Ricininae: Có 1 chi
- Phân tông Rottlerinae: Có 9 chi
- Avellanita
- Coccoceras
- Cordemoya (hay Boutonia)
- Deuteromallotus
- Mallotus (hay Aconceveibum, Axenfeldia, Coelodiscus, Diplochlamys, Echinocroton, Echinus, Hancea, Lasipana, Plagianthera, Rottlera,Stylanthus)-chi Ba soi
- Neotrewia
- Octospermum
- Rockinghamia
- Trewia (hay Canschi, Trevia)
- Phân tông Acalyphinae: Có 1 chi
- Tông Adelieae: Có 5 chi
- Adelia (hay Ricinella)
- Crotonogynopsis
- Enriquebeltrania (hay Beltrania)
- Lasiocroton
- Leucocroton
- Tông Agrostistachydeae: Có 4 chi.
- Agrostistachys (hay Heterocalyx, Sarcoclinium)
- Chondrostylis (hay Kunstlerodendron)
- Cyttaranthus
- Pseudagrostistachys
- Tông Alchorneae: Có 2 phân tông và 7 chi
- Phân tông Alchorneinae: Có 4 chi
- Alchornea (hay Bleekeria, Cladodes, Hermesia, Lepidoturus, Schousboea, Stipellaria)
- Aparisthmium
- Bocquillonia (hay Ramelia)
- Orfilea (hay Diderotia, Laurembergia)
- Phân tông Conceveibinae: Có 3 chi
- Conceveiba (hay Conceveibastrum, Conceveibum, Veconcibea)
- Gavarretia
- Polyandra
- Phân tông Alchorneinae: Có 4 chi
- Tông Ampereae: Có 2 chi
- Tông Bernardieae: Có 6 chi
- Adenophaedra
- Amyrea
- Bernardia (hay Alevia, Bernarda, Bernhardia, Bivonia, Passaea, Phaedra, Polyboea, Traganthus, Tyria)
- Discocleidion
- Necepsia (hay Neopalissya, Palissya)
- Paranecepsia
- Tông Caryodendreae: Có 3 chi
- Alchorneopsis
- Caryodendron (hay Centrodiscus)
- Discoglypremna
- Tông Chaetocarpeae: Có 2 chi
- Chaetocarpus (hay Gaedawakka, Mettenia, Neochevaliera, Regnaldia)
- Trigonopleura (hay Peniculifera)
- Tông Cheiloseae: Có 2 chi
- Cheilosa
- Neoscortechinia (hay Alcineanthus, Scortechinia)
- Tông Chrozophoreae: Có 4 phân tông và 12 chi
- Phân tông Chrozophorinae: Có 1 chi
- Chrozophora (hay Crossophora, Crozophora, Ricinoides, Tournesol, Tournesolia)
- Phân tông Ditaxinae: Có 5 chi
- Argythamnia (hay Argithamnia, Argothamnia, Argyrothamnia, Argytamnia, Odotalon, Serophyton)
- Caperonia (hay Acanthopyxis, Androphoranthus, Cavanilla, Lepidococea, Meterana)
- Chiropetalum (hay Aonikena, Desfontaena, Desfontaina, Desfontainea)
- Ditaxis (hay Aphora, Paxiuscula, Stenonia)
- Philyra (hay Phyllera)
- Phân tông Doryxylinae: Có 4 chi
- Doryxylon (hay Mercadoa, Sumbavia)
- Melanolepis
- Sumbaviopsis (hay Adisa, Adisca)
- Thyrsanthera
- Phân tông Speranskiinae
- Tông Clutieae: Có 2 chi
- Clutia (hay Altora, Cluytia, Clytia)
- Kleinodendron
- Tông Dicoelieae: Có 1 chi
- Tông Epiprineae: Có 2 phân tông và 9 chi
- Phân tông Epiprininae: Có 8 chi
- Adenochlaena (hay Niedenzua, Centrostylis)
- Cephalocroton
- Cephalocrotonopsis
- Cladogynos (hay Adenogynum, Baprea, Chloradenia)
- Cleidiocarpon (hay Sinopimelodendron)
- Epiprinus
- Koilodepas (hay Caelodepas, Calpigyne, Coelodepas, Nephrostylus)
- Symphyllia
- Phân tông Cephalomappinae: Có 1 chi
- Cephalomappa (hay Muricococcum)
- Phân tông Epiprininae: Có 8 chi
- Tông Erismantheae: Có 3 chi
- Tông Omphaleae: Có 1 chi
- Omphalea (hay Duchola, Hebecocca, Hecatea, Neomphalea, Omphalandria, Ronnowia)
- Tông Pereae: Có 1 chi
- Tông Plukenetieae: Có 3 phân tông và 13 chi
- Phân tông Dalechampiinae: Có 1 chi
- Dalechampia (hay Cremophyllum, Dalechampsia, Megalostylis, Rhopalostylis)
- Phân tông Plukenetiinae: Có 5 chi
- Angostylis (hay Angostyles)
- Astrococcus
- Plukenetia (hay Accia, Angostylidium, Apopandra, Botryanthe, Ceratococcus, Elaeophora, Eleutherostigma, Fragariopsis, Hedraiostylus, Pseudotragia, Pterococcus,Sajorium, Tetracarpidium, Vigia)
- Haematostemon
- Romanoa (hay Anabaena, Anabaenella)
- Phân tông Tragiinae: Có 7 chi
- Acidoton (hay Durandeeldia, Gitara)
- Cnesmone (hay Cenesmon, Cnesmosa)
- Megistostigma (hay Clavistylus)
- Pachystylidium
- Platygyna (hay Acanthocaulon)
- Sphaerostylis
- Tragia (hay Agirta, Allosandra, Bia, Ctenomeria, Lassia, Leptobotrys, Leptorhachis, Leucandra, Schorigeram, Zuckertia)
- Phân tông Dalechampiinae: Có 1 chi
- Tông Pogonophoreae: Có 1 chi
- Pogonophora (hay Poraresia)
- Tông Pycnocomeae: Có 2 phân tông và 7 chi
- Phân tông Blumeodendrinae: Có 4 chi
- Blumeodendron
- Botryophora (hay Botryospora, Botryphora)
- Podadenia
- Ptychopyxis (hay Clarorivinia)
- Phân tông Pycnocominae: Có 3 chi
- Argomuellera (hay Neopycnocoma, Wetriaria)
- Droceloncia
- Pycnocoma (hay Comopyena)
- Phân tông Blumeodendrinae: Có 4 chi
- Tông Sphyranthereae: Có 1 chi
- Tông Adenoclineae: Có 2 phân tông và 6 chi
- Phân tông Adenoclininae: Có 5 chi
- Adenocline (hay Adenoclina, Diplostylis, Paradenocline)
- Ditta
- Glycydendron
- Klaineanthus
- Tetrorchidium (hay Hasskarlia, Tetrorchidiopsis)
- Phân tông Endosperminae: Có 1 chi
- Endospermum (hay Capellenia)-chi Vạng trứng
- Phân tông Adenoclininae: Có 5 chi
- Tông Aleuritideae: Có 6 phân tông và 16 chi
- Phân tông Aleuritinae: Có 3 chi
- Phân tông Benoistiinae: Có 1 chi
- Phân tông Crotonogyninae: Có 3 chi
- Crotonogyne (hay Neomanniophyton)
- Cyrtogonone
- Manniophyton
- Phân tông Garciinae: Có 1 chi
- Garcia (hay Carcia)
- Phân tông Grosserinae: Có 7 chi
- Anomalocalyx
- Cavacoa
- Grossera
- Neoholstia (hay Holstia)
- Sandwithia
- Tannodia (hay Domohinea)
- Tapoides
- Phân tông Neoboutoniinae: Có 1 chi
- Tông Codiaeae: Có 15 chi
- Acidocroton
- Baliospermum
- Baloghia (hay Steigeria)
- Blachia (hay Deonia)
- Codiaeum (hay Crozophyla, Junghuhnia, Phyllaurea, Synaspisma)
- Colobocarpos
- Dimorphocalyx
- Dodecastigma
- Fontainea
- Hylandia
- Ophellantha
- Ostodes
- Pantadenia
- Sagotia
- Strophioblachia
- Tông Crotoneae: Có 5 chi
- Brasiliocroton
- Croton (hay Agelandra, Aldinia, Angelandra, Anisepta, Anisophyllum, Argyra, Argyrodendron, Astraea, Astrogyne, Aubertia, Banalia, Barhamia, Brachystachys,Calypteriopetalon, Cascarilla, Centrandra, Cieca, Cleodora, Codonocalyx, Comatocroton, Crotonanthus, Crotonopsis, Cyclostigma, Decarinium, Drepadenium, Eluteria,Engelmannia, Eremocarpus, Eutrophia, Friesia, Furcaria, Geiseleria, Gynamblosis, Halecus, Hendecandas, Heptallon, Heterochlamys, Heterocroton, Julocroton,Klotzschiphytum, Kurkas, Lasiogyne, Leptemon, Leucadenia, Luntia, Macrocroton, Medea, Merleta, Monguia, Myriogomphus, Ocalia, Oxydectes, Palanostigma,Penteca, Pilinophyton, Piscaria, Pleopadium, Podostachys, Saipania, Schradera, Semilta, Tiglium, Timandra, Tridesmis, Triplandra, Vandera)
- Mildbraedia (hay Neojatropha, Plesiatropha)
- Moacroton (hay Cubacroton)
- Paracroton (hay Desmostemon, Fahrenheitia)
- Tông Elateriospermeae: Có 1 chi
- Elateriospermum (hay Elaterioides, Elaterispermum)
- Tông Gelonieae: Có 2 chi
- Cladogelonium
- Suregada (hay Ceratophorus, Erythrocarpus, Gelonium, Owataria)
- Tông Jatropheae: Có 8 chi
- Annesijoa
- Deutzianthus
- Jatropha (hay Adenorhopium, Adenoropium, Castiglionia, Collenucia, Curcas, Jatropa, Loureira, Mesandrinia, Mozinna, Zimapania)
- Joannesia (hay Anda, Andicus)
- Leeuwenbergia
- Loerzingia
- Oligoceras
- Vaupesia
- Tông Manihoteae: Có 2 chi
- Cnidoscolus (hay Bivonea, Jussieuia, Mandioca, Victorinia)
- Manihot (hay Hotnima, Janipha, Manihotoides) - sắn
- Tông Micrandreae: Có 2 phân tông và 4 chi
- Phân tông Heveinae: Có 1 chi
- Phân tông Micrandrinae: Có 3 chi
- Cunuria
- Micrandra (hay Clusiophyllum, Pogonophyllum)
- Micrandropsis
- Tông Ricinocarpeae: Có 2 phân tông và 7 chi
- Phân tông Bertyinae: Có 4 chi
- Bertya (hay Lambertya)
- Borneodendron
- Cocconerion
- Myricanthe
- Phân tông Ricinocarpinae: Có 3 chi
- Alphandia
- Beyeria (hay Beyeriopsis, Calyptrostigma, Clavipodium)
- Ricinocarpus (hay Echinosphaera, Ricinocarpus, Roeperia)
- Phân tông Bertyinae: Có 4 chi
- Tông Ricinodendreae: Có 2 chi
- Tông Trigonostemoneae: Có 1 chi
- Trigonostemon (hay Actephilopsis, Athroisma, Enchidium, Kurziodendron, Neotrigonostemon, Nepenthandra, Poilaniella, Prosartema, Silvaea, Telogyne, Tritaxis,Tylosepalum)
- Tông Euphorbieae: Có 3 phân tông và 12 chi
- Phân tông Anthosteminae: Có 2 chi
- Phân tông Euphorbiinae: Có 7 chi
- Euphorbia (hay Ademo, Adenopetalum, Adenorima, Agaloma, Aklema, Alectoroctonum, Allobia, Anisophyllum, Anthacantha, Aplarina, Arthrothamnus, Bojeria,Ceraselma, Chamaesyce, Characias, Chylogala, Ctenadena, Cyathophora, Cystidospermum, Dactylanthes, Dematra, Desmonema, Dichrophyllum, Dichylium,Diplocyathium, Ditritra, Endoisila, Epurga, Esula, Euforbia, Eumecanthus, Euphorbiastrum, Euphorbiodendron, Euphorbiopsis, Euphorbium, Galarhoeus, Kanopikon,Kobiosis, Lacanthis, Lathyris, Lepadena, Leptopus, Lophobios, Lyciopsis, Medusea, Nisomenes, Ossifraga, Peccana, Petalandra, Pleuradena, Poinsettia, Pythius,Sclerocyathium, Sterigmanthe, Tithymalopsis, Tithymalus, Torfasadis, Treisia, Tricherostigma, Trichosterigma, Tumalis, Vallaris, Xamesike, Zalitea, Zygophyllidium)
- Cubanthus
- Elaeophorbia
- Endadenium
- Monadenium (hay Lortia, Stenadenium)
- Pedilanthus (hay Crepidaria, Diadenaria, Hexadenia, Tithymaloides, Ventenatia)
- Synadenium
- Phân tông Neoguillauminiinae: Có 2 chi
- Tông Hippomaneae: Có 2 phân tông và 33 chi
- Phân tông Carumbiinae: Có 1 chi
- Omalanthus (hay Carumbium, Dibrachion, Dibrachium, Duania, Wartmannia)
- Phân tông Hippomaninae: Có 32 chi
- Actinostemon (hay Dactylostemon)
- Adenopeltis
- Anomostachys
- Balakata
- Bonania (hay Hypocoton)
- Colliguaja
- Conosapium
- Dalembertia (hay Alcoceria)
- Dendrocousinsia
- Dendrothrix
- Ditrysinia
- Duvigneaudia
- Excoecaria (hay Commia, Glyphostylus)
- Falconeria
- Grimmeodendron
- Gymnanthes (hay Adenogyne, Ateramnus)
- Hippomane (hay Mancanilla, Mancinella)
- Mabea
- Maprounea (hay Aegopicron, Aegopricon, Aegopricum)
- Neoshirakia (hay Shirakia)
- Pleradenophora
- Pseudosenefeldera
- Rhodothyrsus
- Sapium (hay Carumbium, Gymnobothrys, Sapiopsis, Seborium, Shirakiopsis, Stillingfleetia, Taeniosapium) - sòi
- Sclerocroton
- Sebastiania (hay Clonostachys, Cnemidostachys, Elachocroton, Gussonia, Microstachys, Sarothrostachys, Tragiopsis)
- Senefeldera
- Senefelderopsis
- Spegazziniophytum
- Spirostachys
- Stillingia (hay Gymnostillingia)
- Triadica
- Phân tông Carumbiinae: Có 1 chi
- Tông Hureae: Có 4 chi
- Algernonia
- Hura
- Ophthalmoblapton
- Tetraplandra (hay Dendrobryon)
- Tông Pachystromateae: Có 1 chi
- Pachystroma (hay Acantholoma)
- Tông Stomatocalyceae: Có 2 phân tông và 4 chi
- Phân tông Hamilcoinae: Có 2 chi
- Phân tông Stomatocalycinae: Có 2 chi
- Pimelodendron (hay Stomatocalyx)
- Plagiostyles
Phân họ Crotonoideae[sửa | sửa mã nguồn]
Phân họ Euphorbioideae[sửa | sửa mã nguồn]
Đây là một họ lớn với hơn 450 loài ở VN, nhưng vì hoa của nó không có đẹp nên không lưu ý tìm chụp hình nhiều, sau đây là một số loài :
1. Acalypha australis L. : Tai tượng ÚcChụp cái hình nhẳm ngày mưa âm u nên không rõ.
2. Acalypha hispida Burm.f. : Đuôi chồn, Tai tượng đuôi chồn
3. Acalypha indica L. : Tai tượng Ấn, Tai tượng xanh
4. Acalypha lanceolata Willd. : Tai tượng lá mác
mới nhìn giống cây Tai tượng Ấn nhưng lá khác hẳn.
5. Acalypha siamensis Oliv. ex Gage : Trà hàng rào
6. Acalypha wilkesiana Müll.Arg. : Tai tượng đỏ, Copper Leaf
7. Alchornea rugosa (Lour.) Muell.-Arg. : Bọ nẹt, Sóc dại, Đom đóm
Loài cây mọc hoang dại, rừng miền Trung, Bắc
Dạng phát hoa
hình cây chụp ở Ngũ Hành Sơn, Đà Nẳng
8. Antidesma ghaesembilla Gaertn. : Chòi mòi, Chua mòi
Cây mọc hoang ven rừng nhiều nơi từ Bắc đến Nam
hoa
hình cây chụp ở Phú Thọ
9. Baccaurea ramiflora Lour. : Trái Dâu, Giâu gia
10. Breynia vitis-idaea (Burm.f.) C.E.C. Fischer : Cù đề
11. Codiaeum variegatum var. pictum (Lodd.) Müll. Arg. : Croton, Cô tòng
Có nhiều loại với các dạng lá khác nhau
12. Croton delpyi Gagnep. : Cù đèn Delpy
Cây bụi
Hoa đực
Hoa cái
13. Croton heterocarpus Muelle.-Arg. : Cù đèn dị quả
Cây mọc hoang ven rạch
hoa
14. Croton hirtus L'Hérit. (Croton glandulosus) : Cù đèn lông cứng
Cỏ thấp
15. Croton roxburghianum Bal. : Cù đèn Roxburgh
Cây hoang dại gặp ở Hòn Tre, Nha Trang
16. Croton thorelii Gagnep. : Cù đèn Thorel
Cây hoang dại ven sông Đồng Nai
17. Dalechampia falcata Gagn. : cây Hàm Rồng, Đề nguyên phãng
Cây này khá lạ, hoa có dạng như đầu rồng hay đầu lân, có thể khai thác để làm 1 loài kiểng.
hoa
trái
hình cây chụp ở Núi Cậu, Dầu Tiếng, Bình Dương
18. Euphorbia antiquorum L. : Xương rồng ông
19. Euphorbia chrysocoma Lévl. & Vaniot : Đại kích tóc vàng
Hình cây mọc hoang ở Bắc Hà, Lào Cai
Hình cây mọc hoang ở Đà Lạt
20. Euphorbia cyathophora Murr. : Tiểu trạng nguyên
21. Euphorbia heterophylla L. : Đại kích dị diệp, Cỏ Mủ
22. Euphorbia hirta L. : Cỏ sữa lá lớn
23. Euphorbia hypericifolia L. : Cỏ sữa lá ban
Cỏ nhỏ
24. Euphorbia lactea Haw. : Xương rồng ông cảnh
Loài Xương rồng cảnh có nhiều thể biến dạng khác nhau, trong đó thể cristata thường được dùng làm cây cảnh
Euphorbia lactea forma cristata : Xương rồng Vạn lý trường thành
Nhánh non được cấy ghép lên các loại xương rồng khác để bán
25. Euphorbia lathyris L. : Tục tùy
26. Euphorbia microphylla Lam. : Cỏ sữa lá tròn
Cỏ nhỏ xíu
27. Euphorbia milii Des Moul.: Xương rắn, Bát tiên
Loài Xương rắn có hoa nhỏ, thân đầy gai được hay được trồng ở các bồn hoa balcon
Loài Bát tiên có hoa lớn nhiều màu trồng trong chậu hoặc sân làm kiểng
28. Euphorbia nerrifolia L. : Giang lâm, Xương rồng 5 cạnh
29. Euphorbia pulcherrima Willd. ex Klotzsch : Trạng nguyên
30. Euphorbia thymifolia L. : Cỏ sữa lá nhỏ
31. Euphorbia tirucalli L. : Xương khô, Cành giao
trái
34. Glochidion littorale Blume : Muối, Trâm bột, Bọt ếch biển
35. Hevea brasiliensis Muell. Arg. : Cao su
36. Homonoia riparia Lour. : Rì rì, Rù rì
Cây này mọc hoang nhiều ở thác Pongour, Lâm Đồng
37. Hura crepitans L. : Bả đậu tây
Hoa đực và hoa cái
5. Jatropha curcas L. : Bả đậu nam, Dầu mè
6. Jatropha gossypifolia L. : Dầu lai vải, Dầu mè tía
7. Jatropha multifida L. : Bạch phụ tử, Đỗ trọng nam
8. Jatropha pandurifolia Andr. (Jatropha integerrima Jacq.) : Hồng mai, Dầu lai lá đờn
9. Jatropha podagrica Hook. f. : Ngô đồng, Dầu lai sen
10. Macaranga triloba (Thunb.) Müll.Arg. : Mã rạng ba thùy
35. Hevea brasiliensis Muell. Arg. : Cao su
36. Homonoia riparia Lour. : Rì rì, Rù rì
Cây này mọc hoang nhiều ở thác Pongour, Lâm Đồng
37. Hura crepitans L. : Bả đậu tây
Hoa đực và hoa cái
5. Jatropha curcas L. : Bả đậu nam, Dầu mè
6. Jatropha gossypifolia L. : Dầu lai vải, Dầu mè tía
7. Jatropha multifida L. : Bạch phụ tử, Đỗ trọng nam
8. Jatropha pandurifolia Andr. (Jatropha integerrima Jacq.) : Hồng mai, Dầu lai lá đờn
9. Jatropha podagrica Hook. f. : Ngô đồng, Dầu lai sen
Cây mọc ven bờ nước, dễ nhận dạng ở trái có sọc chữ thập
11. Mallotus barbatus (Wall.) Muelle.-Arg. : Ba bét lông, Cám lợn
Cây mọc hoang dại ven rừng
hoa
trái
12. Mallotus lanceolatus (Gagnep.) Airy Shaw : Ruối thon
Cây mọc hoang dại gặp ở An Khê, Kontum
trái
13. Mallotus luchenensis F.P.Metcalf . : Cám lợn, Bùm bụp, Ruối Luchen
Cây hoang dại gặp ở Sapa, Lào Cai
14. Mallotus paniculatus (Lamk.) Muell.-Arg. : Ruối, Bông Bệt, Ba bét nam
trái có nhiều gai mềm
hình chụp ở Khánh Hòa.
15. Manihot esculenta Crantz. : Sắn, Khoai mì
16. Microstachys chamaelea (Sebastiana chamaelea) : Kỳ nhông, Thuốc lậu
17. Pedilanthus tithymaloides : Chưn rít, Thuốc dấu
Một loài cây Chưn rít có lá trổ trắng xanh được gọi là cây Cẩm thạch
18. Phyllanthus acidus (L.) Skeels : Tầm ruột, Chùm ruột
19. Phyllanthus emblica L. : Chùm ruột núi, Me rừng
Cây rừng trông giống cây Me, trái tròn to 1-2cm, ăn được, chua.
hình cây chụp ở Đơn Dương, Lâm Đồng, cũng có thấy cây này ở Vũng Tàu.
20. Phyllanthus reticulatus Poir. : Phèn đen
21. Phyllanthus rubescens Beille. : Diệp hạ châu đỏ
Cây gặp ở Bà Nà, Đà Nẳng
22. Phyllanthus urinaria hay Phyllanthus amarus ?: Chó đẻ
Có ý kiến cho loài này là Diệp hạ châu đắng Phyllanthus amarus thì không biết phải không vì dân gian có dùng cây này nhai với muối để chữa viêm họng, tôi không thấy vị đắng chút nào.
23. Ricinus communis L. : Thầu dầu, Đu đủ tía
24. Sapium sebiferum (L.) Roxb. : Sòi, Sòi nhuộm
Lúc trước cây được trồng để nhuộm vải đen (giống như cây Mặc nưa)
25. Sauropus androgynus (L.) Merr. : Bồ ngót, Bù ngót
26. Trigonostemon fragilis (Gagnep.) Airy Shaw. : Tam thụ hùng giòn
Cây hoang dại gặp ở Hòn Tre, Nha Trang
27. Vernicia fordii (Hemsl.) Airy Shaw : Trẩu trơn, Trẩu lùn, Tung oil tree
28. Vernicia montana Lour. : cây Trẩu, Trẩu nhăn, Trẩu núi, cây Chẩu
Cây được trồng khá nhiều trên đồi núi các tỉnh phía Bắc để lấy hạt ép dầu.
hoa khá đẹp, nở trắng cả cây.
trái
11. Mallotus barbatus (Wall.) Muelle.-Arg. : Ba bét lông, Cám lợn
Cây mọc hoang dại ven rừng
hoa
trái
12. Mallotus lanceolatus (Gagnep.) Airy Shaw : Ruối thon
Cây mọc hoang dại gặp ở An Khê, Kontum
trái
13. Mallotus luchenensis F.P.Metcalf . : Cám lợn, Bùm bụp, Ruối Luchen
Cây hoang dại gặp ở Sapa, Lào Cai
14. Mallotus paniculatus (Lamk.) Muell.-Arg. : Ruối, Bông Bệt, Ba bét nam
trái có nhiều gai mềm
hình chụp ở Khánh Hòa.
15. Manihot esculenta Crantz. : Sắn, Khoai mì
16. Microstachys chamaelea (Sebastiana chamaelea) : Kỳ nhông, Thuốc lậu
17. Pedilanthus tithymaloides : Chưn rít, Thuốc dấu
Một loài cây Chưn rít có lá trổ trắng xanh được gọi là cây Cẩm thạch
18. Phyllanthus acidus (L.) Skeels : Tầm ruột, Chùm ruột
19. Phyllanthus emblica L. : Chùm ruột núi, Me rừng
Cây rừng trông giống cây Me, trái tròn to 1-2cm, ăn được, chua.
hình cây chụp ở Đơn Dương, Lâm Đồng, cũng có thấy cây này ở Vũng Tàu.
20. Phyllanthus reticulatus Poir. : Phèn đen
21. Phyllanthus rubescens Beille. : Diệp hạ châu đỏ
Cây gặp ở Bà Nà, Đà Nẳng
22. Phyllanthus urinaria hay Phyllanthus amarus ?: Chó đẻ
Có ý kiến cho loài này là Diệp hạ châu đắng Phyllanthus amarus thì không biết phải không vì dân gian có dùng cây này nhai với muối để chữa viêm họng, tôi không thấy vị đắng chút nào.
23. Ricinus communis L. : Thầu dầu, Đu đủ tía
24. Sapium sebiferum (L.) Roxb. : Sòi, Sòi nhuộm
Lúc trước cây được trồng để nhuộm vải đen (giống như cây Mặc nưa)
25. Sauropus androgynus (L.) Merr. : Bồ ngót, Bù ngót
26. Trigonostemon fragilis (Gagnep.) Airy Shaw. : Tam thụ hùng giòn
Cây hoang dại gặp ở Hòn Tre, Nha Trang
27. Vernicia fordii (Hemsl.) Airy Shaw : Trẩu trơn, Trẩu lùn, Tung oil tree
28. Vernicia montana Lour. : cây Trẩu, Trẩu nhăn, Trẩu núi, cây Chẩu
Cây được trồng khá nhiều trên đồi núi các tỉnh phía Bắc để lấy hạt ép dầu.
hoa khá đẹp, nở trắng cả cây.
trái
Nhận xét
Đăng nhận xét