Chuyển đến nội dung chính

Cây Phòng Phong - Saphoshnikovia Divaricate

Cây Phòng Phong Chữa Bệnh Đại Tràng

Chữa bệnh đại tràng bằng cây Phòng Phong là một trong những phương pháp sử dụng cây thuốc nam chữa bệnh đại tràng. Cây Phòng Phong có giá trị dược liệu cao, là một thành phần chính trong những bài thuốc nam chữa bệnh đại tràng.
cây phòng phong chữa bệnh đại tràng
Cây Phòng Phong là một trong những loại cây thuốc quý, thuộc nhóm cây thảo, có củ. Một số địa phương, cây Phòng Phong được trồng làm cảnh. Cây Phòng Phong chữa bệnh đại tràng có chứa nhiều vitamin và khoáng chất, có tác dụng tốt cho những người vận động thể chất, thường xuyên bị táo bón. Cây Phòng Phong được sử dụng như một thành phần bào chế các bài thuốc nam chữa bệnh đại tràng, bệnh viêm đại tràng và các chứng bệnh liên quan đến hệ tiêu hóa.

Cây Phòng Phong Chữa Bệnh Đại Tràng

Cây Phòng Phong có tên khoa học là Saphoshnikovia Divaricate, thuộc họ Hoa Tán. Cây Phòng Phong mọc chủ yếu ở các vùng núi cao, sườn đồi hay các đồng cỏ có độ cao từ 800 đến 4000 mét.
Cây Phòng Phong có chứa nhiều Vitamin, khoáng chất và hàm lượng potassium cao hơn cà rốt. Cây Phòng Phong còn chứa mangan, chất xơ. Rễ cây Phòng Phong chữa bệnh đại tràng dùng làm thuốc.
cây phòng phong chữa bệnh đại tràng
Theo Đông Y, cây Phòng Phong có vị ngọt, cay, tính ôn mát, quy vào các kinh Can, Phế, Tỳ, Vị và Bàng quang, có tác dụng phát biểu, trừ phong thấp hay được dùng để trị ngoại cảm, đau khớp xương, trị uốn ván, mắt đỏ, sang lở.
Tại Việt Nam, cây Phòng Phong là một dược liệu quý có nhiều tên gọi khác như Bình Phong, Hồi Thảo, Thanh Phòng Phong. Rễ của cây Phòng Phong được sử dụng như một thành phần chính cho các bài thuốc nam có công dụng kháng khuẩn, kháng vi rút, ức chế vi rút cúm, giảm đau, hạ sốt, lợi tiểu. Rễ của cây Phòng Phong còn được dùng bào chế thành các bài thuốc nam chữa bệnh đại tràng, hỗ trợ điều trị viêm đại tràng rất hiệu quả.
Cây Phòng Phong
Cây Phòng Phong là loại cây thảo mọc hằng năm. Cây cao từ 0,75 đến 1,25 mét. Thân cây hình vuông có lông rậm mềm. Lông mọc nhiều ở đỉnh thân cây. Lá của cây Phòng Phong mọc đối xứng, có cuống; phiến lá hình trái xoan nhọn, có lông mềm trên cả hai mặt. Lá của cây Phòng Phong dài từ 7 đến 15cm, lá rộng từ 3 đến 6 cm. Mép lá của cây Phòng Phong chữa bệnh đại tràng có răng cưa. Hoa của cây Phòng Phong có màu hồng hoặc tím. Hoa mọc thành cụm mọc ra ở nách lá. Hoa bao gồm nhiều vòng hoa sát nhau. Hạt của cây Phòng Phong có hình trứng dài và nhẵn.
cây phòng phong chữa bệnh đại tràng
Cây Phòng Phong chữa viêm đại tràng phân bố nhiều ở Ấn Ðộ, Nam Trung Quốc và các nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây Phòng Phong phát triển tốt ở những vùng đất có độ ẩm cao và mát. Cây Phòng Phong chữa viêm đại tràng được thu hoạch vào mùa hè hoặc mùa thu. Khi thu hái phơi hoặc sấy khô.
Tác Dụng Chữa Bệnh Đại Tràng Bằng Cây Phòng Phong
Trong Đông Y và dân gian dùng cả cây, lá và rễ của cây Phòng Phong để làm thuốc. Cây Phòng Phong có vị cay, đắng, tính hơi ấm, có hương thơm; có tác dụng khư phong phát biểu, tiêu viêm chống đau, tiêu tích trệ, hoà trung chỉ ẩu.
Cây Phòng Phong được dùng chữa chứng cảm mạo, ho, viêm mũi mạn tính, kinh nguyệt quá nhiều, nôn mửa khi có thai, chữa phong thấp đau xương, ngứa lở ngoài da.
Cây Phòng Phong còn được dùng chữa chứng bụng trướng, đau bụng nôn mửa, viêm dạ dày ruột, rắn độc cắn. Lá của cây Phòng Phóng khi vò ra có mùi hôi của rệp, nhưng phụ nữ vẫn dùng cây nấu nước gội đầu. Rễ cây Phòng Phóng có thể dùng trị chứng ỉa chảy sau khi sinh đẻ, chữa rắn cắn.
Bài Thuốc Nam Dùng Cây Phòng Phóng Chữa Đại Tràng
Rễ Phòng Phóng 30g, Hoàng kỳ 30g, Đảng sâm 15g, Bạch truật 10g, Phục linh 15g, Dĩ nhân 30g, Sơn dược 15g, Đan sâm 30g, Xích thược 15g, Xuyên khung 15g, Đan bì 15g. Sắc uống mỗi ngày một thang.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .