Chuyển đến nội dung chính

Củ khúc khắc -Smilax glabra

Củ khúc khắc còn có tên gọi là củ kim cang, thổ phục linh, dây khum, cậm cù,… Là một loại cây sống lâu năm, thuộc họ hành tỏi, dài 4 - 5m, có nhiều cành nhỏ, không có gai, thường có tua cuốn dài. Lá hình xoan thuôn. Hoa mọc thành tán. Quả mọng hình cầu, có 3 hạt.

Cây mọc hoang khắp các vùng đồi núi, trung du ở nước ta như: Hà Giang, Lạng Sơn, Hòa Bình, Phú Thọ, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Kon Tum, Lâm Ðồng, Bình Thuận,… Bộ phận làm thuốc là rễ củ, thu hái quanh năm, tốt nhất vào mùa hè, đào rễ củ về, cắt bỏ rễ con, rửa sạch thái lát mỏng phơi hay sấy khô để dùng dần.
Theo y học cổ truyền, củ khúc khắc có vị ngọt, nhạt, tính bình, có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt, thanh nhiệt, chữa tê thấp, đau mỏi, viêm da, tiêu hóa kém,…
man-ngua.jpg 
 Cây khúc khắc
 Một số đơn thuốc thường dùng:
Chữa phong thấp, gân xương đau nhức, tê buốt: Củ khúc khắc 20g, dây đau xương 20g, thiên niên kiện, đương quy, mỗi vị 8g, bạch chỉ 6g, cốt toái bổ 10g. Sắc uống ngày một thang. 10 ngày là một liệu trình.
Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang: Củ khúc khắc 30g, mã đề 20g, râu ngô. Sắc uống ngày một thang. Dùng 5 - 10 ngày.
Hỗ trợ trị bệnh vẩy nến: Thổ phục linh 40 - 80g, hạ khô thảo nam (cây cải trời) 80 - 120g, đổ 500ml nước sắc còn 300ml chia 3 - 4 lần uống trong ngày
Hỗ trợ điều trị đau thần kinh tọa: Củ khúc khắc 30g; dây đau xương, cỏ xước, tang ký sinh mỗi thứ 20g; cốt toái bổ 10g, sắc uống ngày một thang. 10 ngày là một liệu trình.
Hỗ trợ điều trị mụn nhọt (chưa vỡ):  Khúc khắc 30g, bồ công anh, kim ngân hoa, mỗi vị 20g, cam thảo nam 10g, vỏ núc nác 15g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 5 ngày.
ckk.jpg 
 Củ khúc khắc
Viêm da, mẩn ngứa: Củ khúc khắc 30g, dây kim ngân 20g, ké đầu ngựa 15g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng 3 - 5 ngày.
Chữa nước ăn chân: Củ khúc khắc 20g, lá lốt 20g, rễ cỏ xước 16g, sắc lấy nước ngâm rửa vùng da bị nước ăn chân hàng ngày.
Trị rôm sảy: Củ khúc khắc 30g, sắc lấy nước rửa vệ sinh vùng da bị rôm sảy ngày 3 - 5 lần, dùng khi nước còn ấm kết hợp dùng nước sắc củ khúc khắc pha nước tắm hàng ngày đến khi khỏi.
Hỗ trợ điều trị viêm bàng quang: Củ khúc khắc 30g, mã đề 20g, râu ngô. Sắc uống ngày một thang. Dùng 5 – 10 ngày.
103229_tho-phuc-linh1
Một số đơn thuốc thường dùng:
Chữa phong thấp, gân xương đau nhức, tê buốt: Củ khúc khắc 20g, dây đau xương 20g, thiên niên kiện, đương quy, mỗi vị 8g, bạch chỉ 6g, cốt toái bổ 10g. Sắc uống ngày một thang. 10 ngày là một liệu trình.
Hỗ trợ trị bệnh vẩy nến: Thổ phục linh 40 – 80g, hạ khô thảo nam (cây cải trời) 80 – 120g, đổ 500ml nước sắc còn 300ml chia 3 – 4 lần uống trong ngày
Hỗ trợ điều trị đau thần kinh tọa: Củ khúc khắc 30g; dây đau xương, cỏ xước, tang ký sinh mỗi thứ 20g; cốt toái bổ 10g, sắc uống ngày một thang. 10 ngày là một liệu trình.
Hỗ trợ điều trị mụn nhọt (chưa vỡ):  Khúc khắc 30g, bồ công anh, kim ngân hoa, mỗi vị 20g, cam thảo nam 10g, vỏ núc nác 15g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng liền 5 ngày.
Viêm da, mẩn ngứa: Củ khúc khắc 30g, dây kim ngân 20g, ké đầu ngựa 15g, sắc uống ngày 1 thang. Dùng 3 – 5 ngày.
Chữa nước ăn chân: Củ khúc khắc 20g, lá lốt 20g, rễ cỏ xước 16g, sắc lấy nước ngâm rửa vùng da bị nước ăn chân hàng ngày.
Trị rôm sảy: Củ khúc khắc 30g, sắc lấy nước rửa vệ sinh vùng da bị rôm sảy ngày 3 – 5 lần, dùng khi nước còn ấm kết hợp dùng nước sắc củ khúc khắc pha nước tắm hàng ngày đến khi khỏi.
Lưu ý: Tuy nhiên trong thời gian uống thuốc không uống trà vì sẽ gây rụng tóc.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .