Cây Thiến Thảo
Còn gọi là lây thảo, mao sáng (mèo), thiên căn, thiến cân.
Tên khoa học Rubia cordifoüa L.
Thuộc họ Cà phê Ritbiacae.
Còn gọi là lây thảo, mao sáng (mèo), thiên căn, thiến cân.
Tên khoa học Rubia cordifoüa L.
Thuộc họ Cà phê Ritbiacae.
A. Mô tả cây
Cây mọc leo, sống lâu năm, rễ sống dai, thân vuông, có gai rất nhỏ, mọc quặp xuống. Lá mọc vòng 4 lá một (thực tế Là lá mọc đối, vói lá kém phát triển ưông như 4 lá mọc vòng). Phiến lá hình bầu dục, đầu nhọn, dài 2-4cm, rộng 2,5-3cm, mép cũng có gai, gàn lá hình cung. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, mọc thành xim dài 3-20cm ở đầu cành hay kẽ lá. Quả tròn, màu đen, khi chín, trong chứa 1-2 hạt hình cầu, đưòng kính 4mm, hõm ở giữa, lưng phình lên. Mùa hoa quả: tháng 9-11.
Cây mọc leo, sống lâu năm, rễ sống dai, thân vuông, có gai rất nhỏ, mọc quặp xuống. Lá mọc vòng 4 lá một (thực tế Là lá mọc đối, vói lá kém phát triển ưông như 4 lá mọc vòng). Phiến lá hình bầu dục, đầu nhọn, dài 2-4cm, rộng 2,5-3cm, mép cũng có gai, gàn lá hình cung. Hoa nhỏ màu vàng nhạt, mọc thành xim dài 3-20cm ở đầu cành hay kẽ lá. Quả tròn, màu đen, khi chín, trong chứa 1-2 hạt hình cầu, đưòng kính 4mm, hõm ở giữa, lưng phình lên. Mùa hoa quả: tháng 9-11.
B. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang dại ở những vùng núi cao mát nhu Sapa, Nghĩa Lộ, Lai Châu. Người ta đào rẽ vào thu đông, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
Cây mọc hoang dại ở những vùng núi cao mát nhu Sapa, Nghĩa Lộ, Lai Châu. Người ta đào rẽ vào thu đông, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
C. Thành phần hóa học
Trong rễ thiến thảo có chứa một chất glucozit, axit rutherythric, alizarin, một ít purpurin, rubíadin, glucoza.
Trong rễ thiến thảo có chứa một chất glucozit, axit rutherythric, alizarin, một ít purpurin, rubíadin, glucoza.
Dưới tác dụng của men (erythrozin hay rubiaza) axit ruberythric sẽ tách ra thành glucoza và alizazin hay díoxyanthraquinon, purpurin là một trioxyanthraquinon, chất glucozit sinh ra purpurin chưa tách được ra, rubiađin là một metylpurpuroxanthin. Chất purpuroxanthin trong Rubìa sikkimensis là một đổng phân màu vàng của alizarin và là một dioxyanthraquinon.
D. Công dụng và liều dùng
Thiến thảo là một vị thuốc bổ, lợi tiểu, giúp ăn
ngon cơm, điều kinh. Còn dùng chữa thổ huyết, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam. Ngày dùng 2 đốn 5g dưới dạng thuốc bột, có thể chế thành cao nước mểm dùng với liều 0,30 đến lg một ngày. Uống thuốc này, xương những người uống cũng có màu đỏ.
Chú thích: Tại những nước phương tây, người ta đùng rễ cây Rubia tinctorum L. với cùng một công dụng. Trưóc đây việc trồng cây này rất phát triển để làm thuốc nhuộm, có năm sán xuất lên tới 6 vạn tán rễ. Nhưng sau khi tổng hợp được alizarin việc trồng cầy này kém phát triển và từ đó việc dùng cây này làm thuốc cũng ít dần.
Thiến thảo là một vị thuốc bổ, lợi tiểu, giúp ăn
ngon cơm, điều kinh. Còn dùng chữa thổ huyết, tiểu tiện ra máu, chảy máu cam. Ngày dùng 2 đốn 5g dưới dạng thuốc bột, có thể chế thành cao nước mểm dùng với liều 0,30 đến lg một ngày. Uống thuốc này, xương những người uống cũng có màu đỏ.
Chú thích: Tại những nước phương tây, người ta đùng rễ cây Rubia tinctorum L. với cùng một công dụng. Trưóc đây việc trồng cây này rất phát triển để làm thuốc nhuộm, có năm sán xuất lên tới 6 vạn tán rễ. Nhưng sau khi tổng hợp được alizarin việc trồng cầy này kém phát triển và từ đó việc dùng cây này làm thuốc cũng ít dần.
Nhận xét
Đăng nhận xét