Chuyển đến nội dung chính

Chè dây-Ampelopsis cantoniensis

Chè dây
Tên khoa học: Ampelopsis can-toniensis (Hook, et Arn)Planch
Tên gọi khác: Song nho Quảng Đông, Chè Hoàng gia.
Cây leo, Thân và cành cứng. Tua cuốn chẻ đôi, mọc đối diện với lá. Lá kép, mọc so le, có 7-13 lá chét, có khi hơn, mép có ít răng cưa, nhẵn, mặt trên khi lá khô cónhững vết trắng loang lổ như bị nấm mốc, mặt dưới rất nhạt. Cụm hoa hình ngù mọc đối diện với lá, Hoa màu trắng. Quả mọng khi chín mầu đen, có 3-4 hạt.
Mùa hoa tháng 6-7, mùa quả tháng 9.
Cây mọc hoang, leo lên các cây bụi thấp ở ven đường, rừng thưa. Có nhiều ở Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hòa BÌnh, Đồng Nai, Quảng Nam, Đà Nẵng, Lâm Đồng.
Lá chứa Tanin (10.82 -13.30%) flavonoit toàn phần chiếm 18.15 +_ 0.36% trong đó myricetin chiếm 5.32+_ 0.04%.
Dùng để điều trị đau dạ dày với tác dụng cắt được cơn đau, làm liền sẹo ổ loét hành tá tràng, làm sạch Helicobacter pylori chống viêm mạc dạ dày.
Nhân dân thường hái toàn thân cả lá vào lúc cây chưa có hoa quả đem về rửa sạch cắt nhỏ, phơi khô, sao qua rỗi hãm với nước đun sôi như pha chè uống thay nước. Phơi khô có mùi thơm nhẹ. Sau khi sao mùi thơm càng rỡ hơn. Nước chè day có vị hơi ngọt, uống rất dễ chịu..
Còn dùng trị đau dạ dày: Hàng ngày lấy 30-50g dược liệu hãm hay sắc uống làm nhiều lần. Mỗi đợt điều trị liên tục từ 15-20 ngày.
Chữa tê thấp: lá giã nát, chưng, nóng, đắp.
Hiện nay New Life tea company có bán Trà dây giá 8700 đồng một hộp 20 gói Trà dây nguyên chất, ghi công dụng như sau:
Chè dây là một loại thảo dược quý được lưu truyền và dùng rộng rãi trong dân gian. Uống chè dây có tác dụng chữa bệnh viêm loét dạ dày, đại tràng, mát gan, giải nhiệt, giải độc trong cơ thể. Trong cuống và lá cây chè dây có nhiều tốt chất giúp lưu thông huyết mạch đặc biệt tốt cho những người hay mất ngủ và yếu thận. Ngoài tác dụng chữa bệnh của cây chè dây nó còn là một loại cây dùng làm nước giải khát uống hàng ngày cho mọi gia đình”

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .