Cây trạch tả
Trạch tả hay còn gọi là mã đề nước, mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. Thân rễ trắng, hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc hình trứng thuôn, hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại hình tim. Cây mọc hoang ở những nơi ẩm ướt thuộc Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu…Hiện được trồng ở 1 số tỉnh như Hòa Bình, Hà Tây, Thái Bình…Hái lấy rễ củ rửa sạch, cạo hết rễ nhỏ, phơi hoặc sấy khô.
Công dụng và liều dùng: Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào các kinh thận, bàng quang. Có tác dụng thẩm thấp, thông lâm, lợi niệu, thanh nhiệt. Chủ yếu được làm thuốc thông tiểu, chữa thủy thũng (phù) viêm thận. Ngày dùng từ 10 đến 30g dưới dạng thuốc sắc hoặc dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc có trạch tả chữa thủy thũng: Trạch tả 40g, bạch truật 40g, tán nhỏ, mỗi lần uống 10-12g. Dùng nước sắc phục linh để chiêu thuốc.
Trạch tả hay còn gọi là mã đề nước, mọc ở ao và ruộng, cao 0,3-1m. Thân rễ trắng, hình cầu hay hình con quay, thành cụm, lá mọc ở gốc hình trứng thuôn, hay lưỡi mác, phía cuống hơi hẹp lại hình tim. Cây mọc hoang ở những nơi ẩm ướt thuộc Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Lai Châu…Hiện được trồng ở 1 số tỉnh như Hòa Bình, Hà Tây, Thái Bình…Hái lấy rễ củ rửa sạch, cạo hết rễ nhỏ, phơi hoặc sấy khô.
Công dụng và liều dùng: Trạch tả vị ngọt, tính hàn, vào các kinh thận, bàng quang. Có tác dụng thẩm thấp, thông lâm, lợi niệu, thanh nhiệt. Chủ yếu được làm thuốc thông tiểu, chữa thủy thũng (phù) viêm thận. Ngày dùng từ 10 đến 30g dưới dạng thuốc sắc hoặc dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.
Bài thuốc có trạch tả chữa thủy thũng: Trạch tả 40g, bạch truật 40g, tán nhỏ, mỗi lần uống 10-12g. Dùng nước sắc phục linh để chiêu thuốc.
Tên khác: Mã đề nước.
Nguồn gốc: Vị thuốc là thân rễ đã cạo vỏ ngoài và phơi hay sấy khô của cây Trạch tả (Alisma plantago-aquatica L.), họ Trạch tả (Alismaceae). Cây mọc hoang và được trồng ở những nơi có nước tại một số vùng nước ta và một số nước khác.
Thành phần hoá học chính: Trạch tả chứa tinh dầu, chất nhựa, protid, glucid.
Công dụng: Thông tiểu tiện, chữa phù thũng, viêm thận, tiểu rắt, tiểu ra máu. Chữa lipid máu cao. Chữa cao huyết áp, chữa gan nhiễm mỡ, chóng mặt hoa mắt.
Cách dùng, liều lượng: 4-12g một ngày dưới dạng thuốc sắc, thường dùng phối hợp các vị thuốc khác.
Nhận xét
Đăng nhận xét