Dây mối
Dây mối - Stephania hernandifolia (Willd.) Walp. (S. japonica (Thunb.) Miers var. bicolor (Blume) Forman), thuộc họ Tiết dê - Menispermaceae.
Mô tả: Dây leo, thân nhỏ, nhẵn hay hơi có lông. Lá mọc so le hình 3 cạnh, gốc cụt, đầu hơi nhọn, mặt dưới mốc; gân toả hình chân vịt từ đầu cuống; cuống nhẵn hay hơi có lông, dính ở cách mép của lá khoảng 2cm. Hoa mọc thành tán kép ở nách lá, các tán con dày đặc; cuống cụm hoa có lông. Hoa không cuống, có 6 lá đài, 2-3 cánh hoa, 6 nhị dính thành một đĩa có cuống, 1-2 lá noãn hình trứng. Quả chín màu đỏ tươi, hình thấu kính.
Ra hoa tháng 4-6, có quả tháng 7-9.
Bộ phận dùng: Rễ dạng thân - Radix Stephaniae Hernandifoliae.
Nơi sống và thu hái: Loài cổ nhiệt đới, mọc hoang ở bờ bụi, ven sườn núi, ven các suối vùng núi, khắp cùng ở vùng đồng bằng. Có thể thu hái dây và lá quanh năm, dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
Thành phần hoá học: Rễ, thân rễ và lá đều chứa alcaloid, steroid và chất béo. Từ rễ, đã chiết được: fangochinolin, dl-tetrandrin d-tetrandrin và d-isochondrodendrin.
Tính vị, tác dụng: Rễ đắng, se, có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm, hạ nhiệt, cầm ỉa chảy, lợi tiêu hoá, làm long đờm, giảm ho.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Là vị thuốc dùng trong phạm vi dân gian chữa các triệu chứng tiểu tiện khó khăn (đái dắt, đái buốt....) chân tay sưng nhức, đau ở khớp xương. Cũng dùng trị ỉa chảy, tiêu hoá kém, sốt, lao phổi, đau ngực, ho, bệnh ngoài da và rắn cắn. Liều dùng: 30g dây lá tươi hoặc 6-12g cây khô sắc đặc uống.
Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ trị sốt, ỉa chảy, đầy hơi, trướng bụng và bệnh đường tiết niệu. Ở Inđônêxia, dùng chữa sốt, đau dạ dày và ruột, bệnh lao phổi, đau ngực, ho, rò, mụn mủ, bệnh ngoài da. Ở Campuchia, người ta cũng vò lá và thân lấy chất nhầy, thêm đường vào ăn như Sương sâm. Lá và rễ được dùng để chế một loại thuốc uống hạ nhiệt. Ở Trung Quốc, rễ dạng thân dùng chữa viêm dạ dày, đau bụng, loét dạ dày và hành tá tràng, đòn ngã tổn thương, rắn độc cắn, viêm khớp do phong thấp, sốt rét, thấp sang, mụn nhọn sưng lở.
Nhận xét
Đăng nhận xét