Chuyển đến nội dung chính

Cá mặt trăng 300 kg mắc lưới ngư dân Thanh Hóa



Khi đang đánh bắt tại ngư trường Trường Sa, tàu cá ngư dân Thanh Hóa phát hiện con cá mặt trăng quý hiếm sa lưới.
Ngày 14/8, ông Nguyễn Văn Thành, Chủ tịch UBND phường Quảng Tiến (thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa) xác nhận thông tin, một ngư dân tại địa phương vừa bắt được con cá mặt trăng quý hiếm nặng gần 300 kg.
Cá mặt trăng
Cá mặt trăng "khủng" 8 người khiêng mới nổi. Ảnh: Linh Hải.
Theo đó, vào ngày 10/8, tàu cá của anh Hợp (ở thôn Vạn Lợi, phường Quảng Tiến) đang hành nghề tại ngư trường Trường Sa thì phát hiện một con cá khổng lồ sa lưới. Sau đó, các thuyền viên dùng cần cẩu đưa cá lên tàu. Lúc này, mọi người mới xác định đây là loài cá mặt trăng quý hiếm. Cá dài 1,8 m, bề rộng tính cả hai vây 1,8 m và nặng gần 300 kg.
Các ngư dân trên tàu quyết định thả cá về biển nhưng con cá đã chết trước đó. Họ bèn giao cá cho tàu thu mua của anh Nguyễn Văn Thảo (ở thôn Trung Thịnh, phường Quảng Tiến) ướp lạnh và đưa vào bờ.
Cá dài 1,8m, bề rộng tính cả hai vây 1,8m và nặng gần 300kg.
Cá dài 1,8 m, bề rộng tính cả hai vây 1,8 m và nặng gần 300 kg. Ảnh: Linh Hải.
Cùng ngày, tàu cá anh Thảo cập cảng Hới (phường Quảng Tiến) và báo cáo chính quyền địa phương. Ngay sau đó, chủ tàu liên hệ với Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng để ngỏ ý hiến tặng phục vụ công tác nghiên cứu.
Do không có kinh phí để cấp đông, nên anh Thảo chỉ có thể ướp đá để bảo quản cá mặt trăng. Đến chiều 12/8, đợi mãi mà không thấy đại diện của Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng hồi âm nên anh Thảo đành phải báo cáo chính quyền địa phương mang cá đi chôn cất.











Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươ...

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng...

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .