Chuyển đến nội dung chính

Tác dụng dược lý của cà gai leo

 Cà Gai Leo (Tên khoa học: Solanum hainanense Hance Solanaceae). Còn có tên khác là Cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù, gai cườm.
Tác dụng dược lý của Cà gai leo
1. Trong mô hình gây phù thực nghiệm chân chuột bằng kaolin tạo lên giai đoạn cấp tính của phản ứng viêm tương ứng với những biến đổi về mạch máu gây thoát huyết tương ở khoang ngoài tế bào, rễ và thân lá Cà gai leo có tác dụng ức chế phù rõ rệt (rễ với liều 13,5g/kg và thân lá với liều 22,5g/kg chuột trở lên.)
2. Đối với giai đoạn bán cấp của phản ứng viêm, tương ứng với sự tạo thành của tổ chức hạt, trong mô hình gây u hạt thực nghiệm với amian, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng ức chế rõ rệt (rễ với liều 5g/kg và thân lá với liều trên 10g/kg chuột trở lên)
3. Tuyến ức có vai trò quan trọng trong việc hình thành hệ thống miễn dịch trong cơ thể, rễ và thân lá cà gai leo có tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non rõ rệt (rễ với liều 7,5g/kg và thân lá với liều 15g/kg chuột trở lên)
4. Chỉ số tán huyết của rễ cà gai leo xác định bằng phương pháp Brunel là 13. Cà gai leo tỏ ra ko độc trong thí nghiệm về độc tính cấp và bán cấp.
5. Sơ bộ nghiên cứu định lượng sinh học hoạt lực chống viêm thấy 1g rễ cà gai leo khô tương ứng với với 2,5mg Hydrocortison, và 1g thân lá cà gai leo tương ứng với 1,3mg Hydrocortison.
Đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ của cà gai leo chống độc lực của nọc rắn Cobra trên chuột nhắt trắng và thấy cà gai leo có tác dụng bảo vệ chuột thí nghiệm, chống độc lực của liều cao nọc rắn, làm tăng 1 cách có ý nghĩa tỷ lệ chuột sống sót so với chuột đối chứng ko uống rễ cà gai leo.
Đã nghiên cứu thăm dò khả năng chống co thắt phế quản của 1 số thuốc chữa hen cổ truyền bằng phương pháp khí dung Histamin của Amitage và thấy cà gai leo có tác dụng kép dài thời gian chịu đựng của chuột được uống thuốc được đặt trong buồng khí dung, làm thời gian chịu chứng khó thở xuất hiện chậm hơn so với chuột đối chứng ko uống cà gai leo.
Việc nghiên cứu thăm dò khả năng ngăn chặn sự tiến triển xơ của cà gai leo trên mô hình gây xơ gan thực nghiệm của Maros cho thấy sau 3 tháng gây xơ gan trên chuột cống trắng, xơ gan hình thành rõ rệt, thể hiện các chỉ tiêu hóa sinh và tổ chức học. Ở thời điểm 5 tuần, quá trình bệnh lý mới tiến triển đến giai đoạn thoái hóa mô gan, chưa có sự gia tăng rõ rệt của collagen. Nhưng khi xơ đã ở giai đoạn hoàn chỉnh, song song với các biến đổi về tổ chức học, hàm lượng collagen ở gan xơ cũng tăng cao gấp 2,5 lần so với bình thường. Cà gai leo với liều cho uống hàng ngày (6g/kg thể trọng chuột), tuy ko ngăn chặn được hoàn toàn quá trình xơ hóa nhưng có tác dụng làm chậm sự tiến triển của xơ. Hàm lượng collagen trong gan của lô chuột sử dụng cà gai leo chỉ bằng 71% so với lô chuột chứng gây xơ ko dùng thuốc. Về mặt tổ chức học, thí nghiệm cho thấy toàn bộ chuột ở lô chứng gây xơ đều bị xơ nặng hoặc vừa, còn ở lô dùng cà gai leo hầu hết chỉ xơ nhẹ hoặc ko xơ.
Hiện tại chúng tôi đã trồng và nhân giống được cây cà gai leo.ĐT liên hệ 0904134909

Nguồn: trích dẫn "Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam" Tập 1





Ad by costmin. More Info | Hide These Ads
Ảnh đính kèm Ảnh đính kèm  

Nhận xét

  1. Nhà tớ ở quê chuyên cung cấp cà gai leo cả khô và tươi, cả giống. Cây cà gai có công dụng chữa các bênh liên quan đến gan, cả viêm gan B. cung cấp với số lượng lớn tại Phú Thọ, Hà Nội . Sđt. 01678689430 hoặc 0914383770

    Trả lờiXóa

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang .